SKKN Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình Tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

SKKN Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình Tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa

Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó không thuộc tổ hợp môn thi ĐH nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác tin học 11 không như tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi ĐH như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh. Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến vận dụng tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn khác. Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “ Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.

doc 18 trang thuychi01 6783
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình Tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN I: MỞ ĐẦU
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
	Bộ môn Tin học THPT thường ít được học sinh quan tâm, yêu thích vì nó không thuộc tổ hợp môn thi ĐH nào. Nhất là Tin học lớp 11, một nội dung kiến thức cần rất nhiều sự tư duy sâu và khả năng sáng tạo. Mặt khác tin học 11 không như tin học 10, 12 là các chương trình ứng dụng, dễ hiểu, dễ vận dụng, dễ hình dung. Tin học 11 thường rất ít ứng dụng dễ thấy do vậy khó tiếp cận, khó gần gũi đối với các em học sinh. Trong nhiều năm giảng dạy, tôi thấy việc tạo hứng thú cho học sinh yêu thích môn tin học là một việc làm rất cần thiết và cần đầu tư. Từ thực tế tôi thấy học sinh thường yêu thích các môn trong tổ hợp thi ĐH như Toán, Lý, Hóa, Sinh, Tiếng Anh... Do vậy trong tôi hình thành sáng kiến vận dụng tin học 11 lập trình giải các bài toán mà các em yêu thích ở các bộ môn khác. Xuất phát từ cơ sở trên, tôi đã chọn đề tài “ Kinh nghiệm dạy học tích hợp trong dạy lập trình tin học lớp 11 ở trường THPT Lê Lợi, huyện Thọ Xuân, tỉnh Thanh Hóa”.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 
- Nâng cao chất lượng dạy và học môn Tin học trong trường phổ thông, đặc biệt là dạy học lập trình ở Tin học lớp 11.
- Góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong trường phổ thông nói chung và môn Tin học nói riêng.
- Góp phần khơi dậy lòng đam mê, yêu thích và hứng thú khi học môn Tin học của học sinh. Đặc biệt là giúp các em nhìn thấy những ứng dụng đơn giản, cụ thể, gần gũi, thiết thực của lập trình trong chính môi trường học tập của bản thân.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Học sinh các lớp 11A1, 11A6, 11A10, 11A11 khối 11 trường THPT Lê Lợi năm học 2017 - 2018 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của các môn Khoa học tự nhiên như Toán, Lí, Hóa, Sinh. Nhất là môn Toán môn học cơ sở cho sự phát triển tư duy lập trình trong Tin học.
- Dựa trên cơ sở lý thuyết của Ngôn ngữ lập trình Pascal. Sự hoạt động tuần tự từng bước của máy tính khi thực hiện chương trình.
- Thu thập dữ liệu thông qua việc hỏi học sinh về mức độ biết, hiểu và vận dụng ngôn ngữ lập trình Pascal vào giải các bài toán trong các môn học khác.
- Phân tích đánh giá mức độ học sinh hiểu vận dụng, giải được các bài toán trong các môn học khác, từ đó xây dựng, giới thiệu các bài toán phù hợp với từng đối tượng học sinh.
- Tổng kết rút kinh nghiệm
V. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 
Từ tháng 8 năm 2017 đến tháng 2 năm 2018
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Tạo hứng thú cho người học luôn là một vấn đề quan trọng trong hoạt động dạy - học. Bởi vì, như chúng ta biết, dạy - học là một hoạt động phức tạp, trong đó chất lượng, hiệu quả cơ bản phụ thuộc vào người học. Và điều này lại phụ thuộc vào nhiều yếu tố, như: năng lực nhận thức, động cơ học tập, sự quyết tâm...; nó còn phụ thuộc vào: môi trường học tập, người tổ chức quá trình dạy học, sự hứng thú trong học tập.
Các nhà nghiên cứu tâm lý học cho rằng, hứng thú là thái độ đặc biệt của cá nhân đối với đối tượng nào đó, nó có ý nghĩa đối với cuộc sống và có khả năng mang lại khoái cảm cá nhân trong quá trình hoạt động. Sự hứng thú biểu hiện trước hết ở sự tập trung chú ý cao độ, sự say mê của chủ thể hoạt động. Sự hứng thú gắn liền với tình cảm con người. Trong bất cứ công việc gì, nếu có hứng thú làm việc, con người sẽ có cảm giác dễ chịu với hoạt động, làm nẩy sinh khát vọng hành động một cách có sáng tạo. Ngược lại, nếu không có hứng thú, dù là hoạt động gì cũng sẽ không đem lại hiệu quả cao. Đối với các hoạt động nhận thức, sáng tạo, hoạt động học tập, khi không có hứng thú, kết quả sẽ không là gì hết, thậm chí xuất hiện cảm xúc tiêu cực. 
Khi có hứng thú, say mê trong nghiên cứu, học tập thì thì việc lĩnh hội tri thức trở nên dễ dàng hơn; ngược lại, khi nắm bắt được vấn đề, tức là hiểu được bài thì người học lại có thêm hứng thú. Trên thực tế, những người không thích, không hứng thú khi học môn học nào đó thường là những người không học tốt môn học đó. Chính vì vậy, việc tạo hứng thú cho người học được xem là yêu cầu bắt buộc đối với bất cứ ai làm công tác giảng dạy, đối với bất cứ bộ môn khoa học nào. 
II. CƠ SỞ THỰC TIỄN 
Đặc điểm môn
Môn Tin học đến nay không còn là môn học mới mẻ đối với học sinh phổ thông, bởi học sinh đã được làm quen nó ngay ở các cấp học dưới. Đây là một thuận lợi cho học sinh, học sinh không phải học từ đầu để làm quen với môn học. Sự liên quan của môn Tin học với các môn học khác là nhiều, vì vậy học sinh sẽ phải vất vả để xem lại, tìm kiếm lại tri thức ở các môn học khác. Đặc biệt nội dung lập trình trong môn học Tin học lại có liên quan rất nhiều đến kiến thức các môn khoa học tự nhiên như Toán,Lí, liên quan nhiều đến tư duy Toán học. Nếu học sinh yếu tư duy về Toán học thì sẽ rất là khó khăn khi lập trình. Muốn giải quyết được việc này thì giáo viên cần phải dẫn dắt học sinh tiếp cận với môn học một cách tự nhiên, hào hứng thông qua những kiến thức sẵn có của các em ở các môn học mà các em yêu thích.
Giáo viên
Nhiều giáo viên còn hạn chế về trình độ, khả năng cập nhật thông tin. Không chỉ vậy, một số giáo viên tư duy về thuật toán còn chậm, hay nói cách khác là chưa hiểu rõ thuật toán để diễn đạt trong việc dạy lập trình. Chính điều này đã làm cho giáo viên hạn chế trong việc đổi mới phương pháp. Dẫn đến học sinh mất đi khả năng tìm hiểu và tư duy giải quyết bài toán, hứng thú trong việc học lập trình. 
Học sinh
Khi bước vào học phổ thông thì học sinh đã bắt đầu định hình học theo khối, theo tổ hợp môn để xét tuyển vào đại học. Tin học là một môn phụ nên thời gian để học chỉ là những tiết học ở trên lớp. Đối với Tin học 10, 12 thì tính ứng dụng của môn học trong thực tế các em dễ dàng nhìn thấy và thực hiện được luôn. Còn với Tin học 11 thuộc về lĩnh vực lập trình, khó có sản phẩm để các em nhìn thấy. Hơn thế việc tư duy thuật toán cũng là một nội dung khó đối với các em. Điều này dẫn đến rất nhiều học sinh không thích và học kém môn học này. 
Từ thực tế trên tôi đưa ra minh chứng thật rõ nét cho các em nhìn thấy những ứng dụng cụ thể của ngôn ngữ lập trình trong việc giải các bài tập Toán, Lí trên máy tính. Từ đó các em sẽ nhận ra việc học Tin học lập trình không quá khó và yêu thích môn học.
CHƯƠNG 2: BÀI TẬP TÍCH HỢP
Khi dạy tin 11 thì những bài đầu là những bài giới thiệu tổng quan về ngôn ngữ lập trình, giới thiệu một số khái niệm trong lập trình. Ở những bài đầu học sinh sẽ cảm thấy hơi đơn điệu và nhàm chán. Ở những bài này khi dạy tôi luôn luôn nhấn mạnh với các em phải hiểu, nhớ và thuộc lí thuyết thì mới vận dụng lập trình được ở những nội dung sau. Cũng giống như môn Toán, Lí, Hóa để làm được bài tập các em phải nhớ, hiểu công thức thì mới vận dụng để làm bài được.
I. BÀI TẬP : CHƯƠNG TRÌNH ĐƠN GIẢN
Quá trình dạy chương II giáo viên cần truyền đạt tới các em những kiến thức cơ bản nhất của ngôn ngữ lập trình. Cách thức dẫn dắt vấn đề thật đơn giản gần gũi để các em không có cảm giác sợ hãi, lo lắng. Bước khởi đầu tiếp cận là rất quan trọng. Trong lúc học giáo viên nên lồng ghép những câu như “Tin học cũng như Toán, như Lý. Để viết được chương trình các em cần nhớ cú pháp, câu lệnh giống như việc các em làm bài tập cần nhớ công thức để vận dụng”.
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Chương trình thường gồm hai phần : Khai báo, thân
- Nhớ ý nghĩa các từ khóa để dùng khi viết chương trình: Program, Uses, Var, Const, Begin, End.
- Tên, phạm vi lưu trữ các kiểu dữ liệu: Byte, Integer, Longint, Word, Real, Char, Boolean..
- Các phép toán, các phép so sánh, phép toán quan hệ
- Các hàm số học chuẩn: ABS, SQR, SQRT, Sin, Cos,
- Hai lệnh nhập, in dữ liệu : Read,Readln, Write, Writeln
Trong khi học chương II tin học 11 là ta có thể vận dụng kiến thức toán học vào để làm một số bài tập. Giáo viên có thể lồng ghép các bài này trong các tiết dạy lí thuyết. Đến mỗi phần tương ứng nên cho học sinh xem những gì mà máy tính làm được. Hoặc ở các tiết thực hành giáo viên có thể giao thêm bài để các em tự mình viết trên máy. Từ đó các em dễ cảm nhận được ứng dụng của lập trình trong quá trình học.
1. Bài 1 - Đại số 10 
Tôi chuyển thành bài toán tin như sau:
Viết chương trình tính giá trị của các biểu thức lượng giác.
a) 4(Cos240 + Cos480-Cos840-Cos120)
b) 96SinCos Cos Cos Cos
c) Tan90-Tan630+Tan810- Tan270
Chương trình
Program Bai1_DS10;
Begin
Writeln(‘KQ cau a = ’, 4*(Cos(24*pi/180) + Cos(48*pi/180)-Cos(840-Cos120)));
Writeln(‘KQ cau b = ’, 96*SQRT(3)*Sin(pi/48)*Cos(pi/48) Cos(pi/24)* Cos(pi/12)* Cos(pi/6));
Writeln(‘KQ cau c = ’, Sin(9*pi/180)/Cos(9*pi/180) - Sin(63*pi/180)/Cos(63*pi/180) + Sin(81*pi/180)/Cos(81*pi/180) - Sin(27*pi/180)/Cos(27*pi/180));
Readln;
End.
Đối với dạng bài này giúp học sinh hiểu qui tắc tính hàm lượng giác trong lập trình Pascal. Đó là đối số không nhận giá trị độ mà nhận giá trị radian thông qua sử dụng hằng Pi có sẵn trong NNLT. Bài này trong toán học học sinh dễ dàng giải được bằng cách biến đối hàm lượng giác hoặc bấm máy tính cầm tay nhưng tôi muốn giới thiệu tới học sinh để các em thấy, hình dung ra được qui trình làm việc của máy tính thông qua một NNLT. Vậy để tính được các em cần nhớ hàm lượng giác Sin, Cos, đối số của các hàm này chỉ tính theo đơn vị Radian và được đặt trong (). Muốn tính được giá trị của một biểu thức trên máy tính thì người lập trình cần phải đưa về ngôn ngữ để máy tính hiểu được thông qua các quy tắc, quy ước, cú pháp của từng ngôn ngữ lập trình.
2. Bài 2 - Hình học 10
Tính diện tích S của tam giác có số đo các cạnh lần lượt là 7,9,12.
Để viết được chương trình bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính diện tích tam giác thông qua độ dài các cạnh là gì. Học sinh thường hay nhớ công thức tính diện tích tam giác thông qua đường cao và cạnh đáy hơn là công thức Herong. 
S = với p là nửa chu vi.
Program Bai2_HH10;
Var s,a,b,c,p:real;
Begin
 Write(‘Nhap vao do lon cac canh a,b,c =’ ); 
 Readln(a,b,c);
 P:=(a+b+c)/2;
 s:=sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c));
 Writeln(‘Dien tich tam giac la: ‘,s:5:2);
Readln;
End.
Chương trình:
3. Bài 3 - Vật lí 11
Tính công mà lực điện tác dụng lên 1 Electron sinh ra khi nó chuyển động từ M đến N. Biết hiệu điện thế UMN=50v. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Để viết chương trình cho bài trên không khó. Vấn đề là học sinh cần nhớ được công thức tính hiệu điện thế giữa hai điểm M và N. Hiệu điện thế giữa hai điểm M,N bằng tỉ số giữa công mà lực điện tác dụng khi vật mang điện tích chuyển động từ M đến N với điện tích của vật. Ở bài này vật mang điện tích là Electron, có q=1,6.10-19(c).
UMN = Từ đây suy ra AMN=UMN.q
Program Bai3_Ly11;
Const q=1.6E-19;{số ở dạng dấu phẩy động}
Var a,u:real;
Begin
 Write(‘Nhap hieu dien the U= ’ ); readln(u);
 a:=u*q;
 Writeln(‘Cong ma luc dien tac dung len = ‘,a);
Readln;
End.
Chương trình:
4. Bài 4 - Vật lí 11
Trong khoảng thời gian đóng công tắc để chạy một tử lạnh thì cường độ dòng điện trung bình đo được là 6A. Khoảng thời gian đóng công tắc là 0,50s. Viết chương trình tính điện lượng dịch chuyển qua tiết diện thẳng của dây dẫn nối với động cơ của tủ lạnh.
Để viết chương trình bài này học sinh chỉ việc vận dụng công thức tính cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn ở trên, rồi đưa về công thức tính q=I.t với I, t ta có thể nhập từ bàn phím.
II. BÀI TẬP VẬN DỤNG : CẤU TRÚC RẼ NHÁNH VÀ LẶP
Ở chương III tin học 11 bài tập không còn đơn giản nữa, bước đầu đã có sự tư duy. Để làm được bài tập ở chương này học sinh cần nhớ cú pháp và hiểu sự hoạt động của câu lệnh If, For, While. Đặc biệt giáo viên cần giải thích, minh họa được sự hoạt động của máy tính khi gặp các câu lệnh này, máy tính sẽ thực hiện như thế nào. Với tôi khi dạy tôi thường hay nhắc các em “Máy tính chỉ là một công cụ của con người. Các em viết câu lệnh nào trước nó sẽ thực hiện trước. Viết câu lệnh nào sau nó sẽ thực hiện sau. Máy tính rất ngoan và biết nghe lời”
Kiến thức trọng tâm của chương giáo viên cần truyền tải tới học sinh:
- Cấu trúc rẽ nhánh thiếu IF THEN ;
- Cấu trúc rẽ nhánh đủ IF THEN 
 ELSE ;
- Câu lệnh ghép được đặt trong BEGIN  END;
- Cấu trúc lặp biết trước số lần lặp
 FOR := TO DO ;
 FOR := DOWNTO DO ;
- Cấu trúc lặp chưa biết trước số lần lặp
 WHILE DO ;
Bài tập ở các môn học khác được ứng dụng để giải trên máy tính ở chương này không nhiều, khó vận dụng hơn so với chương trước vì càng những cấu trúc khó, kiến thức khó thì nó sẽ có những đặc trưng riêng của bộ môn. Nếu giáo viên tạo được sự hứng thú cho học sinh ngay từ những buổi ban đầu thì đó sẽ là khởi đầu của sự thành công cho cả cô và trò. Trong chương ” Cấu trúc rẽ nhánh và lặp” tôi xin gửi tới một số bài tập vận dụng ở môn Toán như sau:
1. Bài 5 – Đại số 10 
Các em hãy giải bài toán sau trên máy tính thông qua ngôn ngữ lập trình Pascal
Cho hàm số y = 3x2 -2x + 1. Các điểm sau có thuộc đồ thị hàm số trên không? Thông báo kết quả ra màn hình?
a. M(-1,6) 	b. N(1,1)	c. P(0,1)
Tôi đưa ra bài này giúp các em vận dụng cấu trúc If ... Then. Đồng thời học sinh nhớ lại tính chất điểm thuộc hàm số. Từ kiến thức các em được học trong toán học các em dễ dàng vận dụng nó trong lập trình. Nếu một tọa độ điểm (x,y) thỏa mãn phương trình hàm số đã cho thì thông báo điểm đó thuộc đồ thị còn không thông báo điểm đó không thuộc đồ thị.
Program Hamso;
Var y,x:real;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao toa do diem can kiem tra ’);
 Writeln(‘ x= ’);readln(x);
 Writeln(‘ y= ’);readln(y);
 If y=3*sqr(x)-2*x +1 then Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) thuoc do thi ham so’)
 Else Write(‘ Diem co toa do (’,x,’,’,y,’) khong thuoc do thi ham so’);
Readln;
End.
Chương trình:
Từ bài này giáo viên có thể phát triển cho học sinh nhìn thấy ứng dụng của tin học trong môn toán. Đối với các hàm số bất kì khác ta đều kiểm tra được một điểm có thuộc đồ thị đã cho hay không.
2. Bài 6 - Đại số 10
Xác định tọa độ đỉnh và các giao điểm với trục tung, trục hoành (nếu có của mỗi Parabol )
a. y = x2 – 3x +2	b. y = -2x2 +4x – 3
c. y = x2 – 2x	d. y= -x2 + 4
- Khi định hướng giải bài này giáo viên hỏi học sinh công thức tính tọa độ đỉnh của Parabol (x0= -; y0 = -). Từ đó ta viết chương trình tính được tọa độ đỉnh ứng với từng hàm. Các hệ số a,b,c được nhập từ bàn phím.
- Trường hợp tìm giao với trục hoành gán x=0 ta dễ dàng tính được y
- Trường hợp giao với trục tung tức y=0. Tương đương với việc giải một phương trình bậc hai tìm nghiệm x. Nếu phương trình không có nghiệm thì hàm số không giao với trục hoành. Nếu phương trình có 1 nghiệm hoặc 2 nghiệm phân biệt thì phương trình giao với trục hoành tại một điểm hoặc tại hai điểm. Khi đó máy tính sẽ thông báo ra màn hình.
Program Bai6_DS10;
Var y,x,x1,x2,a,b,c,d:real;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao he so a,b,c cua ham so can kiem tra ’);
 Writeln(‘ a= ’);readln(a);
 Writeln(‘ b= ’);readln(b);
 Writeln(‘ b= ’);readln(b);
 	 d:=sqr(b)-4a*c; x:=-b/2*a; y:=-d/4*a;
 Writeln(‘Toa do dinh cua ham so la: (’,x,’,’,y,’)’ );
 X:=0; y:=a*sqr(x)+b*x+c;
Writeln(‘Toa do diem giao voi truc hoanh la: (’,x,’,’,y,’)’ );
Y:=0;
If d<0 Then Writeln(‘ Do thi giao voi truc tung, khong giao voi truc hoanh’)
Else 
If d=0 Then 
 Begin
 X:= -b/2*a;
 Writeln(‘ĐT giao voi truc tung, giao voi truc hoanh tai 1 diem la: (’,x,’,’,y,’)’);
 End
Else Begin 
 x1:=(-b+sqrt(d))/2*a; x2:= (-b-sqrt(d))/2*a;
 Write(‘ĐT giao voi truc tung va giao voi truc hoanh tai 2 diem la: (’,x1,’,’,y,’)’);
 Write(‘ va (’,x2,’,’,y,’)’);
 End;
Readln;
End.
Thông qua chương trình này học sinh sẽ được khắc sâu và hiểu rõ hơn về cấu trúc If .. Then .. Else cũng như sự hoạt động tuần tự của máy tính khi thực hiện chương trình.
3. Bài 7 – Bài tập Tin học 11
Cho ba số nguyên m,n,k. Nếu 3 số này theo thứ tự nhập vào tạo thành một cấp số cộng thì tăng gấp đôi mỗi số, trong trường hợp ngược lại thì giảm mỗi số một đơn vị. Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
Ở bài tập này các em sẽ được luyện viết câu lệnh với cấu trúc If .. Then .. Else dựa trên nền tảng kiến thức toán học về cấp số cộng. Giáo viên hỏi học sinh về tính chất một dãy số là cấp số cộng. Nếu 3 số m,n,k theo thứ tự tạo thành một cấp số cộng thì ta có điều gì? Học sinh sẽ liên tưởng và nhớ lại kiến thức toán học để trả lời. n=(m+k)/2; Đây chính là điều kiện của câu lệnh If, từ đó giáo viên dẫn dắt học sinh viết chương trình giải quyết bài toán.
Chương trình
Program Bai7;
Var m,n,k: Integer;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao 3 so m,n,k = ’);Readln(m,n,k);
If n=(m+k)/2 Then 
 Begin
 Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ lap thanh mot cap so cong’);
 n:=n*2; m:=m*2; k:=k*2;
 End
Else Begin
 Writeln(‘3 so ’,m,’, ’,n,’ ,’,k,’ khong lap thanh mot cap so cong’);
 n:=n-1; m:=m-1; k:=k-1;
 End;
Readln;
End.
4. Bài 8 – Bài tập Tin học 11 
Cho ba số nguyên p,q,r (≠ 0). Kiểm tra ba số này, theo thứ tự nhập vào có tạo thành một cấp số nhân hay không. Viết chương trìn thực hiện yêu cầu trên.
Tuơng tự như bài 3.18 sách bài tâp tin 11. Giáo viên lại kết hợp cùng học sinh nhớ lại tính chất của một cấp số nhân trong toán học. Trong quá trình dạy tôi thấy rất nhiều em vận dụng linh hoạt các định lí hoặc định nghĩa của cấp số nhân trong toán học. Tôi luôn động viên các em sáng tạo linh hoạt miễn sao đáp ứng được yêu cầu của bài toán. Về phần mình với các em học sinh còn chậm tôi định hướng cho các em vận dụng định lí 2 của cấp số nhân 
Trong một cấp số nhân, bình phương của mỗi số hạng (trừ số hạng đầu và cuối) đều là tích của hai số hạng đứng kề với nó, nghĩa là với k≥2.
Qua đây tôi hướng các em đến điều kiện của câu lệnh If là SQRT(q)=p.r thì ba số tạo thành một cấp số nhân.
Chương trình
Program Bai8;
Var p,q,r : Integer;
Begin
 Writeln(‘Nhap vao 3 so p,q,r = ’);Readln(p,q,r);
If SQRT(q)=p.r Then 
 Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ lap thanh mot cap so nhân’);
Else Writeln(‘3 so ’,p,’, ’,q,’ ,’,r,’ khong lap thanh mot cap so nhân’);
Readln;
End.
5. Bài 9 - Đại số 11
Cho dãy số (Un) biết U1= -1; Un+1= Un +3 với n>=1. Viết chương trình in ra 5 số hạng đầu của dãy số.
Với việc giới thiệu bài toán này, học sinh vừa được tiếp cận khái niệm, tính chất của dãy số trong toán học nên các em dễ dàng hiểu được yêu cầu của bài toán. Từ kiến thức các em đã biết tôi hướng các em đến câu hỏi. Trong Tin học máy tính giải bài toán này như thế nào?
Đề bài đã cho biết số hạng đầu của dãy số và công thức tính Un. Ta sẽ dùng vòng lặp For hoặc While để tính số hạng tiếp theo của dãy số thông qua công thức tính Un+1=Un+3. Sau mỗi lần lặp ta sẽ tính và in ra được một số hạng tiếp theo của dãy số đã cho. Đề bài yêu cầu in ra 5 số hạng đầu tiên nên ta dùng vòng For duyệt từ 2 đến 5 vì số hạng đầu đã biết, chỉ tính từ số hạng thứ 2 trở đi. Giáo viên nhấn mạnh với học sinh từ vòng lặp For có thể dễ dàng chuyển sang dùng vong lặp while.Có thể gọi hai học sinh nên viết ở cả hai dạng lặp.
Program Bai9_2;
Var u,n : integer;
Begin
 U:= -1;n:=2;
 Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
 Write(u:5);
 While n<= 5 do
 Begin
 U:=u+3; n:=n+1;
 Write(u:5);
 End;
Readln;
End.
Program Bai9;
Var u,n : integer;
Begin
 U:= -1;
 Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
 Write(u:5);
 For n:=2 to 5 do
 Begin
 U:=u+3;
 Write(u:5);
 End;
Readln;
End.
Chương trình:
Tương tự tôi xin giới thiệu một số bài toán về dãy số như sau:
6. Bài 10 - Đại số 11
Dãy số (Un) cho bởi U1=3; Un+1=; n>=1. Viết chương trình in ra 5 số hạng đầu của dãy số.
Thông qua bài toán này học sinh được nhớ lại hàm SQTR và hàm SQR trong Pascal. 
Program Bai10;
Var u,n : integer;
Begin
 U:= 3;
 Writeln(‘5 so hang dau cua day so la: ’);
 Write(u:5);
 For n:=2 to 5 do
 Begin
 U:=SQRT(1+SQR(u));
 Write(u:5);
 End;
Readln;
End.
Chương trình:
7. Bài 11 - Đại số 11
Từ 0 giờ đến 12 giờ trưa đồng hồ đánh bao nhiêu tiếng, nếu nó chỉ đánh chuông báo giờ và số tiếng chuông bằng số giờ? Viết chương trình thực hiện yêu cầu trên.
 Đây là bài toán giúp học sinh nhớ lại tính chất cấp số cộng. Theo yêu cầu bài toán giáo viên hỏi học sinh lập ra công thức tính Un và công sai của cấp số cộng là bao nhiêu. Từ kiến thức toán học của các em giáo viên hướng học sinh tới cách giải bài toán thông qua ngôn ngữ lập trình. U1=0; Un=Un-1+1. Bài này sẽ sử dụng 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_kinh_nghiem_day_hoc_tich_hop_trong_day_lap_trinh_tin_ho.doc