SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 kỹ năng giải bài tập hóa học bằng phương pháp khối lượng mol trung bình

SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 kỹ năng giải bài tập hóa học bằng phương pháp khối lượng mol trung bình

Trong công tác giảng dạy hoá học nhiệm vụ chính của giáo viên là truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng, thao tác thực hành thí nghiệm giúp học sinh nắm vững được kiến thức sách giáo khoa. Bên cạnh đó một nhiệm vụ không kém phần quan trọng là hướng dẫn học sinh giải các bài tập hoá học, bởi vì bài tập hoá học giữ một vai trò quan trọng trong phương pháp dạy học bộ môn, nhằm mục đích cũng cố hoàn thiện kiến thức trong chương trình, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất, đời sống. Đồng thời từ nội dung bài tập có thể mở rộng đi sâu và rút ra kiến thức mới. Phải nói rằng hệ thống bài tập hoá học là phương pháp, phương tiện quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh.

 Trong quá trình giải bài tập các thiếu sót được sữa chữa, kiến thức được mở rộng và sâu, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày.

Giải được bài tập có ý nghĩa rất lớn nhưng. Trong quá trình giải phải làm thế nào chọn được cách làm hay nhất, ngắn gọn nhất là điều tôi luôn đặt ra cho học sinh.

Phương pháp khối lượng mol trung bình là phương pháp có khả năng đáp ứng được yêu cầu đối với một số dạng bài tập, đặc biệt là các bài toán về thành phần hỗn hợp hoặc tìm công thức phân tử trong bài toán hoá hữu cơ.

Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, rất khó, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết phân dạng và làm bài tập toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy, việc rèn kỹ năng giải bài tập tính toán càng khó khăn hơn. Là một giáo viên tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để giúp các em học tốt môn Hóa Học, đặc biệt là phần bài tập định lượng. Do đó tôi đã cố gắng theo khả năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh có thể giải đư¬ợc dạng bài tập áp dụng phương pháp khối lượng mol trung bình.

 

doc 20 trang thuychi01 12711
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh lớp 9 kỹ năng giải bài tập hóa học bằng phương pháp khối lượng mol trung bình", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần thứ nhất: MỞ ĐẦU
I. Lý do chän ®Ò tµi . 
Trong công tác giảng dạy hoá học nhiệm vụ chính của giáo viên là truyền thụ kiến thức cơ bản cho học sinh, rèn luyện các kỹ năng, thao tác thực hành thí nghiệm giúp học sinh nắm vững được kiến thức sách giáo khoa. Bên cạnh đó một nhiệm vụ không kém phần quan trọng là hướng dẫn học sinh giải các bài tập hoá học, bởi vì bài tập hoá học giữ một vai trò quan trọng trong phương pháp dạy học bộ môn, nhằm mục đích cũng cố hoàn thiện kiến thức trong chương trình, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất, đời sống. Đồng thời từ nội dung bài tập có thể mở rộng đi sâu và rút ra kiến thức mới. Phải nói rằng hệ thống bài tập hoá học là phương pháp, phương tiện quan trọng trong việc phát triển tư duy của học sinh.
 Trong quá trình giải bài tập các thiếu sót được sữa chữa, kiến thức được mở rộng và sâu, đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức hoá học vào các lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và cuộc sống hàng ngày.
Giải được bài tập có ý nghĩa rất lớn nhưng. Trong quá trình giải phải làm thế nào chọn được cách làm hay nhất, ngắn gọn nhất là điều tôi luôn đặt ra cho học sinh. 
Phương pháp khối lượng mol trung bình là phương pháp có khả năng đáp ứng được yêu cầu đối với một số dạng bài tập, đặc biệt là các bài toán về thành phần hỗn hợp hoặc tìm công thức phân tử trong bài toán hoá hữu cơ.
Bản thân tôi là giáo viên trực tiếp giảng dạy môn hoá học, tôi thấy môn hoá học là môn học rất mới mẻ, rất khó, học sinh rất lo lắng và rất nhiều em không biết phân dạng và làm bài tập toán hoá. Đặc biệt với học sinh nơi tôi đang trực tiếp giảng dạy, việc rèn kỹ năng giải bài tập tính toán càng khó khăn hơn. Là một giáo viên tâm huyết với nghề tôi luôn trăn trở phải làm thế nào để giúp các em học tốt môn Hóa Học, đặc biệt là phần bài tập định lượng. Do đó tôi đã cố gắng theo khả năng để đề cập đến vấn đề nhằm giúp các em học sinh có thể giải được dạng bài tập áp dụng phương pháp khối lượng mol trung bình. 
	 Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, tôi vạch ra nhiệm vụ và phương pháp nghiên cứu, tìm tòi, sáng tạo để rút ra kinh nghiệm trong việc rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho học sinh lớp 9 và coi đây là cơ sở khoa học quyết định để đạt được hiệu quả cao trong việc giảng dạy kiến thức về môn Hóa học nói chung và bộ môn Hoá học ở trường THCS Thành Vinh nói riêng. Đây chính là lí do mà tôi chọn nội dung sáng kiến kinh nghiệm: “Hương dẫn học sinh lớp 9 kỹ năng giải bài tập hóa học bằng phương pháp khối lượng mol trung bình”
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
 	Mục đích của chuyên đề này là giúp các em có nhận dạng và vận dụng các giá trị trung có cách giải nhanh nhất, chính xác nhất, bên cạnh đó giảm bớt lo sợ trong học sinh, giúp các em có hứng thú học tập bộ môn Hoá học cũng như tự tin hơn trên con đường học tập của mình.
III. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
 	Rèn luyện kĩ năng làm bài tập định lượng: Dạng bài tập vân dụng phương pháp khối lượng mọ trung bình cho sinh lớp 9 ở trường THCS Thành Vinh.
Phạm vi nghiên cứu: Chương trình hoá học THCS, ôn luyện học sinh khá giỏi theo các tài liệu kiến thức cơ và nâng cao. 
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Điều tra thực trạng, thực tế giảng dạy
- Nghiên cứu tài liệu, xây dựng cơ sở lí thuyết.
- Ứng dụng thể nghiệm 
Phần thứ hai: NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
I. CƠ SỞ LÍ LUẬN.
- Trong luật giáo dục đã ghi rõ giáo dục phổ thông là phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với từng lớp học, môn học, tác động đến tình cảm đem lại niềm vui, hứng thú trong khi học môn hoá học.
- Phương pháp tích cực là phương pháp Giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo của người học thông qua quan sát đồ dùng dạy học (tranh ảnh, mô hình.....)
- Trong giáo dục học đại cương, bài tập được xếp trong hệ thống phương pháp giảng dạy, phương pháp này được coi là một trong các phương pháp quan trọng nhất để nâng cao chất lượng giảng dạy của bộ môn. Mặt khác, giải bài tập là một phương pháp học tập tích cực. Một học sinh có kinh nghiệm là học sinh sau khi học bài xong, chưa hài lòng với các hiểu biết của mình và chỉ yên tâm sau khi tự mình giải được các bài tập.
 	- Với học sinh miền núi như ở Thành Vinh việc hình thành kỹ năng giải bài tập toán hoá đặc biêt là phân dạng và xác định phương pháp giải là cả một quá trình. Do vậy, tôi chỉ dám đề cập đến một vấn đề nhỏ là rèn luyện kỹ năng giải bài tập bằng phương pháp khối lượng mol trung bình với một số dạng đơn giản thường gặp ở chương trình lớp THCS và cả THPT.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM. 
1. Kết quả khảo sát thực trạng.
1.1. Thuận lợi
- Giáo viên được phân công giảng dạy có trình độ và lòng nhiệt tình đồng thời thấu hiểu hoàn cảnh của học sinh.
- Tài liệu tham khảo có nhiều loại sách, do nhiều tác giả biên soạn giúp giáo viên có thể tham khảo và chọn bài tập cho phù hợp với học sinh của mình.
1.2. Khó khăn:
- Phương tiện thiết bị của trường còn thiếu nhiều, chưa có phòng thí nghiệm dẫn đến chất lượng dạy học chưa cao, làm cho tiết học chưa thực sự sinh động, hứng thú và có hiệu quả.
- Do trường tôi ở vùng nông thôn miền núi, điều kiện kinh tế còn khó khăn nên khả năng nắm bắt, tư duy của các em còn hạn chế, việc tiếp thu bài chậm. Do đó việc giải bài tập hoá học nói chung đạt hiệu quả chưa cao và kĩ năng giải bài tập hoá học nói riêng còn thấp. 
1.3. Kết quả bài khảo sát chất lượng:
Qua khảo sát một số học sinh lớp 9 năm học 2014 -2015 (cuối năm học) về các bài tập vận dụng phương pháp khối lượng mol trung bình. Cụ thể kết quả như sau:
Lớp
Tống số
Chất lượng
Ghi chú
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
9A
34
2
5.9
8
23,5
19
55,9
5
14,7
9B
35
1
2,9
5
14,3
22
62,8
7
20,0
Từ kết quả trên đây và thực tế học tập của HS đặc biệt những sai sót khi làm bài, tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh chưa có phương pháp học tập bộ môn, chưa có phương pháp giải bài tập đặc biệt những bài tập khó, phức tạp. 
- Một số học sinh có năng lực toán học nhưng vẫn lúng túng cách phân dạng, lựa chon phương pháp giải nhanh và hiệu quả, hoặc nếu giải được thì cách diễn đạt còn dài, chưa khoa học. 
	Để khắc phục thực trạng đã nêu trên, hơn nữa hiện nay có rất nhiều tài liệu giới thiệu nhiều cách giải khác nhau. Do vậy bản thân tôi đã đào sâu suy nghĩ, với mục tiêu tìm và định hướng cho đối tượng học sinh của mình một phương pháp giải vừa ngăn gọn, vừa dễ. Trên cơ sở ấy nâng cao hơn nưa chất lượng dạy học đại trà và từng bước nâng dần chất lượng mũi nhọn của trường.
2. Những biện pháp đề xuất thực hiện các giải pháp của chuyên đề.
2.1. Về kiến thức:
- Tăng cường kiểm tra, uốn nắn ghi nhớ kí hiệu hoá học, viết công thức hoá học, các công thức tính toán hóa học nói chung và cong thức tinh các giá trị trung bình nói riêng.
- Qua các bài tập hoá học thuộc đề tài nghiên cứu, học sinh nắm chắc các dạng bài tập có thể giải bằng phương pháp khối lượng mol trung bình.
2.2. Về kĩ năng:
 - Hình thành cho học sinh kĩ năng, kĩ xảo giải tốt các dạng bài tập chủ yếu là các bài tập có vận dung giá trị trung bình, 
2.3. Về giáo dục:
 - Rèn luyện cho học sinh thói quen độc lập, tự lực tư duy, năng động sáng tạo, đặc biệt khả năng dự đoán và phương pháp giải các bài tập một cách nhanh nhất, dễ hiểu nhất và có hiệu quả.
III. CÁC GIẢI PHÁP ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ.
	Để giúp học sinh nắm được phương pháp khối lượng mol trung bình và sử dụng phương pháp trong giải bài tập hoá học có hiệu quả tôi xin giới thiệu những giải pháp thực hiện như sau:	
1. Một số điểm cần lưu ý về khối lượng mol trung bình.
+ Một hỗn hợp các chất có thể coi là một chất có khối lượng mol trung bình được xác định bằng tỉ số giữa tổng khối lượng và tổng số mol của hợp chất, có thể vận dụng các công thức dưới đây để tính MTB:
+ Đối với chất khí vì thể tích tỉ lệ với số mol nên có thể sử dụng công thức.
 V1 .M1 + V2 .M2 + ... M1 .V1
 M = = 
 V1 + V2 V1 
Hoặc
 V1 . M1 + (V-V1).M2 
	M = Trong đó: V1 là thể tích của chất thứ nhất
 V V là tổng thể tích các chất khí
 	+ Đối với hỗn hợp chỉ có 2 chất ta sẽ vận dụng công thức.
 n1 . M1 + (n- n1).M2
	M = Trong đó: n1 là số mol chất thứ nhất
 n n là số mol của hỗn hợp. 
* Hoặc áp dụng công thức
 M = X1 .M1 + (1-X1).M2 
 	 X1 là % số mol hoặc thể tích của chất thứ nhất.	
- Đối với hỗn hợp nhiều chất :
* Vận dụng các công thức.
 mhh n1 . M1 + n2 . M2 +... 
 M = = 
 nhh n1 + n2 +... 
Trong đó: mhh là khối lượng mol của các chất trong hỗn hợp ;
 n1, n2 ... là số mol các chất.
* Ngoài ra còn có thể vận dụng công thức:
 M = x1 .M1 + x2 .M2 ...
Trong đó: x1, x2 ... là % số mol hoặc thể tích của chất.
+ Khối lượng mol trung bình luôn luôn lớn hơn khối lượng mol của chất nhỏ nhất và nhỏ hơn khối lượng mol của chất lớn nhất trong hỗn hợp. Do vậy có thể xác định công thức phân tử của các chất dựa vào:
 MA < MX < MB 
VD: Hỗn hợp gồm O2 và N2: Ta có MN2 < MTB < MO2 
	 Tức là: 28 < MTB < 32
+ Trong hỗn hợp nhiều chất chất nào có số mol nhiều hơn thì số trị mol trung bình gần với trị số mol chất đó hơn.
VD cụ thể: Một hỗn hợp có 0,2 mol N2 và 0,8 mol H2 khối lượng mol trung bình của hỗn hợp này là: 0,2.28 + 0,8.2 = 7,2
Như vậy rõ ràng: 2 < 7,2 < 28
	+ Nếu trong hỗn hợp hai chất có số mol bằng nhau thì số trị mol thì trị số mol trung bình bằng trung bình cộng số trị mol của từng chất.
	+ Hỗn hợp gồm các chất có khối lượng phân tử bằng nhau thì số tri mol trung bình bằng số trị mol của chất thành phần.
+ Tỉ khối của một chât X so với một chất A
 MX
 dx/A = => MX = dx/A . MA 
 MA
2. Hướng dẫn giải một số bài tập đơn giản.
Trong giảng dạy tôi đã tập hợp các bài tập theo chiều hướng từ dễ đến khó, từ vận dụng đơn giản đến vân dụng phức tạp và giới thiệu hướng giải để học sinh nắm được phương pháp.
Sau đây là một số bài tập đơn giản có hướng dẫn giải cụ thể.
Bài tập 1: Trộn 14 gam N2 với 8 gam O2 ta thu được hỗn hợp có khối lượng mol trung bình là bao nhiêu.
* Hướng dẫn giải
Giáo viên cần lưu ý học sinh phải xác định được những yêu cầu sau:
Học sinh xác định được
- Hỗn hợp này gồm mấy chất
2 chất
- Có thể sử dụng công thức nào.
 mhh 
 M = 
 nhh 
- Đề bài đã cho những đại lượng nào trong công thức ta vận dụng.
Cho biết: mN2, mO2 , nN2 , nO2
- Đại lượng nào cần phải tính toán.
 M 
Bài giải
Vận dụng công thức
 mhh 
 M = 
 nhh 
mhh = 14 + 8 = 22(g) 
nhh = nN2 + nO2 = 0,5 + 0,25 = 0,75 mol
 22 
 M = = 29,3(g)
 0,75
Bài tập 2: Hỗn hợp khí gồm Na và kim loại A có hoá trị I (A chỉ có thể là Li hoặc K). Lấy 3,7 gam hỗn hợp trên tác dụng với lượng nước có dư tháy thoát ra 0,15 mol H2 . Hãy xác định tên kim loại A.
* Hướng dẫn giải 
Giáo viên cần lưu ý học sinh phải xác định được những yêu cầu sau:
Học sinh xác định được
- Hỗn hợp này gồm mấy chất
2 chất
- Có thể sử dụng công thức nào.
 mhh 
 M = 
 nhh 
- Đề bài đã cho những đại lượng nào trong công thức ta vận dụng.
Cho biết: mhh , nH2
- Đại lượng nào cần phải tính toán.
 M , MA 
	Bài giải.
Các phương trình hóa học.
	 2Na + 2H2O 2NaOH + H2
 2A + 2H2O 2AOH + H2
Từ hai phương trình trên ta có
	n2 kim loại = 2nH2 = 2.0,15 = 0,3 (mol)
Theo công thức
 mhh 3,7
	M = Ta có M = = 12,33
 nhh 0,3
 Mà MNa = 23 nên MA = 12,33
Kết hợp vơi đầu bài ta thấy A là kim loại Li
Bài tập 3: Cho hỗn hợp khí gồm H2 và CO có tỉ khối đối vời hiđro là 7,5. Cần thêm bao nhiêu lít H2 vào hỗn hợp đó để tỉ khối giảm đi 2 lần.
* Hướng dẫn giải 	
Giáo viên cần lưu ý học sinh phải xác định được những yêu cầu sau:
Học sinh xác định được
- Hỗn hợp này gồm mấy chất
2 chất
- Có thể sử dụng công thức nào.
 MX
dX/H2 = 
 MH2
 M = X1 .M1 + (1-X1).M2 
- Đề bài đã cho những đại lượng nào trong công thức ta vận dụng.
Cho biết: mhh , nH2
- Đại lượng nào cần phải tính toán.
 M , MA 
Bài giải.
 M = 7,5 x 2 = 15 gam
Gọi a là thành phần % về thể tích của CO trong hỗn hợp ta có:
	M = 28.a + 2(1-a) = 15 => a = 0,5
Vậy %VCO = %VH2 = 50% hay trong 20 lít hỗn hợp có 10 lít H2 cần thêm vào.
	Ta có VH2 (mới) = V + 10
	Tổng V(mơi) 10 + V(lít) 
 10 10 + V
	Do đó M = 7,5 = 28 . + 2 . => V = 27,2 (lít)
 20+V 20 + V 
Vậy thể tích H2 cần thêm vào là 27,2 lít
Bài tập 4: Hoà tan 2,84 gam hai muối CaCO3 và MgCO3 bằng dung dịch axit HCl thấy bay ra 0,672 lít khí CO2 đo ở (đktc). Tính thành phần % về khối lượng của hỗn hợp muối ban đầu.
* Hướng dẫn giải
Giáo viên cần lưu ý học sinh phải xác định được những yêu cầu sau:
Học sinh xác định được
- Hỗn hợp này gồm mấy chất
2 chất
- Có thể sử dụng công thức nào.
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh M = = 
 n nhh 
- Đề bài đã cho những đại lượng nào trong công thức ta vận dụng.
Cho biết: mhh , VCO2
- Đại lượng nào cần phải tính toán.
 M 
 %CaCO3 ; %MgCO3 
Bài giải.
 0,672
nCO2 = = 0,03 mol 
 22,4
Gọi n1, n2 lần lượt là số mol của CaCO3 và MgCO3 đã dùng 
Các phương trình hoá học:
	CaCO3 + 2HCl CaCl2 + CO2 + H2O
 n1 n1
	MgCO3 + 2HCl MgCl2 + CO2 + H2O
 n2 n2
Ta vận dụng công thức 
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh
 M = = ; Ta có
 n nhh
 n1 . 100 + (0,03- n1).84 2,84
 M = = 
 0,03 0,03
Giải ra ta được: n1 = 0,02 => nCaCO3 = 0,02 mol
 mCaCO3 = 0,02 x 100 = 2 gam
 n2 = 0,01 => nMgCO3 = 0,01 mol
 mMgCO3 = 0,01 x 84 = 0,84 gam
	Vậy % của các muối trong hỗn hợp ban đầu là:
	 2 . 100 
	%CaCO3 = = 70,42%
 2,84
 %MgCO3 = 100 - 70,42% = 29,58% 
3. Giải một số bài tập cụ thể 
Bài tập 5: Hoà tan hoàn toàn 12,1gam hỗn hợp bột CuO và ZnO cần 100ml dung dịch HCl 3M.
a. Viết các phương trình hoá học
b. Tính phần trăm khối lượng của mỗi Oxit trong hỗn hợp.
* Giáo viên gợi ý
Bài toán cho biết mhh và cho các dữ liệu để tính được số mol của HCl. Như vậy chúng ta sẽ vận dụng công thức. 
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh
 M = = 
 n nhh
Bài giải.
Gọi n1, n2 lần lượt là số mol của CuO và ZnO
Phương trình hoá học:
	 CuO + 2HCl CuCl2 + H2O (1)
 1mol 2mol 
 n1(mol) n1
 (mol) 
 2 
	 ZnO + 2HCl ZnCl2 + H2O (2)
 1mol 1mol 
 n2(mol) n2
 (mol) 
 2 
nHCl = 0,1 . 3 = 0,3mol
Theo PT (1) và (2) ta có nhh =1/2 nHCl = 0,15mol
	Áp dụng công thức
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh
 M = = ; Ta có
 n nhh
 n1 . 80 + (0,15- n1).81 12,1
 M = = 
 0,15 0,15
Giải ra ta được: n1 = 0,05 => nCuO = 0,05mol
 mCuO = 0,05 x 80 = 4gam
 4 
	%CuO = = 33%
 12,1
 %ZnO = 100 - 33% = 67% 
Bài tập 6: Nung hỗn hợp hai muối CaCO3 và MgCO3 thu được 7,6 gam hỗn hợp hai oxit và khí A. Hấp thụ khí A bằng dung dịch NaOH ta thu được 15,9 gam một muối trung hoà. Tính khối lượng của hỗn hợp muối bân đầu.
* Giáo viên gợi ý
Bài toán này cho biết mhh hai Oxit và cho các dữ liệu để tính được số mol của CO2 dựa vào phản ứng với NaOH. Như vậy chúng ta sẽ vận dụng công thức. 
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh
 M = = 
 n nhh
	Bài giải.
Gọi n1, n2 lần lượt là số mol của Na2CO3 và Na2SO3
Phương trình hoá học:
	 CaCO3 CaO + CO2 (1)
 1mol 1mol 1mol
 n1(mol) n1(mol) n1(mol)
	 MgCO3 MgO + CO2 (2)
 1mol 1mol 1mol
 n2(mol) n2(mol) n2(mol)
	CO2 + 2NaOH Na2CO3 + H2O (3)
 1mol 1mol
Số mol của muối Na2CO3:
 15,9
nNa2CO3 = = 0,15mol
 106
Theo PT (3) ta có n CO2 = nNa2CO3 = 0,15mol
Từ (1) và (2) ta thấy nhh = n1 + n2 = n CO2 = 0,15mol
	Áp dụng công thức
 n1 . M1 + (n- n1).M2 mhh
 M = = ; Ta có
 n nhh
 n1 . 56 + (0,15- n1).40 7,6
 M = = 
 0,15 0,15
Giải ra ta được: n1 = 0,1 => nCaCO3 = 0,1mol
 mCaCO3 = 0,1 x 100 = 10 gam
 n2 = 0,05 => nMgCO3 = 0,05 mol
 mMgCO3 = 0,05 x 84 = 4,2 gam
	 mhh muối = 10 + 4,2 = 14,2gam
Bài tập 7: Một hỗn hợp X gồm hai kim loại A và B có cùng hoá trị II có khối lượng nguyên tử xấp xỉ nhau số mol của kim loại A bằng 1/3 số mol của kim loại B thu được 7,6 gam hỗn hợp hai oxit và khí Y. Hấp thụ khí Y bằng dung dịch NaOH ta thu được 15,9 gam một muối trung hoà. Tính khối lượng của hỗn hợp muối bân đầu. Khối lương của X là 19,3 gam. Xác định A, B và khối lượng mỗi kim loại trong X. Biết X tác dụng với HCl dư chỉ có A tan cho ra 2,24lít khí hiđro ở (đktc).
* Giáo viên gợi ý
Bài toán cho biết lượng của hỗn hợp hai kim loại (X). Như vậy muốn xác định được M ta phải tìm được số mol của hỗn hợp kim loại và cần phải dựa vào phản ứng của A với HCl để tính nA. Dựa vào dữ liêu nA bằng 1/3 nB để tính số mol B. 
	Công thức vận dụng MA < MX < MB
	Bài giải.
Theo đề bài ta có: 
 2,24
	 nH2 = = 0,1 mol 
 22,4
PTHH.	A + 2HCl ACl2 + H2 
Theo PTHH ta có nA = nH2 = 0,1(mol) 
Theo đề bài nB = 2nA = 0,1 x 2 = 0,2 mol
	nhh kim loại = nA + nB = 0,1 + 0,2 = 0,3 mol
	 19,3
	MX = = 64,3
 0,3
Vận dụng công thức MA < MX < MB 
Ta có MA < MX < MB hoặc MB < MX < MA 
 Theo đề bài thì MA và MB xấp xỉ bằng nhau nên ta có
	 MA = 64 hoặc MA = 65
 MB = 65 MB = 64
Trường hợp MA = 64 (loại) vì nếu B là Zn thì B phải tác dụng với dd HCl 
 MB = 65 còn A lại không tác dụng với dd HCl điều này trái với đầu bài ra. Vậy A là Zn còn B là Cu
 mZn = 0,1 . 65 = 6,5g
 mCu = 19,3 - 6,5 = 12,8g
Bài tập 8: Nung hoàn toàn hỗn hợp hai muối của hai kim loại thuộc hai chu kì liên tiếp của nhóm IIA, ta thu được chất rắn có khối lượng bằng 1/2 khối lượng hỗn hợp muối ban đầu. Tìm công thức của hai kim loại trên và tính thành phần phần trăm về khối lượng của hỗn hợp rắn sau khi nung.
* Giáo viên gợi ý
Bài toán chỉ cho biết hai kim loại thuộc nhóm IIA, Vậy hai kim loại có hóa trị II. Giáo viên cần lưu ý kí hiệu M với dạng bài tâp này vừa là kim loại trung bình vừa là Khối lượng mol trung bình
 Tiếp theo là dữ liệu để xác định M. 
	Bài giải.
 Gọi M là một kim loại tương đương đồng thời cũng là khối lượng mol trung bình của hai kim loại. 
 to
Ta có PTHH: MCO3 MO + CO2 
mMO = 1/2 mMCO3 => M + 16 = 1/2(M + 60)
 => M = 28
Theo đầu bài hai kim loại A và B thuộc 2 chu kì liên tiếp nhau và có khối lương mol trung bình là 28 nên chỉ có thể là Mg và Ca.
	Gọi a và b là số mol của của MgCO3 và CaCO3 . Ta có:
	40a + 56b = 1/2(84a + 100b) => a = 3b
 40a 40a.3b
Vậy %mMgO = . 100% = . 100% = 68,18% 
 40a+50b 40a.3b+50b
 %mCaO = 31,82% 
Bài tập 9: Hỗn hợp khí gồm SO2 và O2 có tỉ khối đối với hiđro băng 24. Sau khi đun nóng hỗn hợp đó với chất xúc tác ta thu được hỗn hợp khí mới có tỉ khối đối với hiđro bằng 30. Xác định thành phần hỗn hợp trước và sau phản ứng.
* Giáo viên gợi ý
 MX
 dx/A = => Mhh = dhh . MA 
 MA
	Bài giải.
PTHH: 2SO2 + O2 2SO3 
Khối lương phân tử trung bình của hỗn hợp ban đầu:
	M = 24 . 2 = 48
Gọi x là phần trăm thể tích của SO2 trong hỗn hợp ban đầu ta có:
	M = 48 = 64x + 32(1-x)
Giải ra ta được x = 0,5. Nghĩa là mỗi khí chiếm 50% thể tích.
Giả sử trước phản ứng mỗi khí có thể tích là 50 (l) và V là thể tích oxi tham gia phản ứng. 2V là thể tích SO2 tham gia phản ứng. Ta có:
	2SO2 + O2 2SO3 
Trước phản ứng: 50 50
Phản ứng 2V V
Sau phản ứng 50-2V 50-V 2V
Tổng thể tích khí sau phản ứng bằng
 (50-2V) + (50-V) + 2V = 100-V
Theo khối lượng phân tử trung bình của hỗn hợp sau phản ứng ta có:
 50-2V 50-V 2V
M = 30.2 = 60 = 64 . + 32 . + 80 . 
 100-V 100-V 100-V
Giải phương trình này ta được: V = 20 lít
Vởy sau phản ứng ta có: 50 - 2.20 = 10 lít SO2
 50 - 20 = 30 lít O2
 2.20 = 40 lít SO3
Tổng thể tích bằng 80 lít hỗn hợp chứa:
 10.100
	 = 12,5% SO2 
 80
	 30.100
	 = 37,5% O2 
 80
	 40.100
	 = 50% SO3 
 80
Bài tập 10: Có 1,792 lít (ở 0oC;2,5atm) hỗn hợp hai anken khí là đồng đẳng kế tiếp (đứng cạnh nhau): Hỗn hợp A.
Nếu cho A qua bình đựng nước Brom dư người ta thấy khối lượng bình tăng lên 7g. Hãy xác định công thức của các anken.
* Giáo viên gợi ý
Khối lượng bình tăng chính là khối lượng A tham gia phản ứng từ đó xác định khối lượng mol trung bình của A.
	Bài giải.
Thể tích hỗn hợp A tính ở đktc:
VA = 1,792 . 2,5 = 4,48 lít
- Khối lương phân tử trung bình của hỗn hợp:
	 7.22,4 
 MA = = 35 
 4,48
Với M = 35 nên chắc chắn có một anken có M 35 
Vậy hai anken chỉ có thể là C2H4 và C3H6
Bài tập 11: Chia hỗn hợp khí etilen và axetilen thành hai phần bằng nhau. Một phần cho đi qua bình nước đựng Brom thấy khối lượng bình tăng lên 0,68g. Một phần đem đốt cháy hoàn toàn thấy tốn hết 1,568l oxi ở đktc. Tính tỉ khối của hỗn hợp ban đầu so với oxi.
* Giáo viên gợi ý
Khối lượng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_lop_9_ky_nang_giai_bai_tap_hoa_hoc_b.doc