SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân

SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân

Qua thực tế việc giảng dạy bộ môn Địa lí lớp 6 ở trường PTDTBT THCS Xuân Chinh, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lí là một môn học thuộc lòng. Thực tế không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua khi tiến hành đổi mới phương pháp giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng thống kê. Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lí lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ qua kênh chữ, mà còn hàm chứa trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của trẻ ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lí lớp 6, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh.

Trong Nghị Quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”

Với những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí. Do thời gian có hạn tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi hai bài học nêu trên và xin được chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để tôi tiếp tục rút kinh nghiệm cho mình trong những năm sau.

 

doc 22 trang thuychi01 14622
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THƯỜNG XUÂN 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
HƯỚNG DẪN HỌC SINH KHAI THÁC KÊNH HÌNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ DẠY HỌC THEO PHƯƠNG PHÁP TÍCH HỢP KIẾN THỨC LIÊN MÔN THÔNG QUA BÀI 26 MÔN ĐỊA LÍ LỚP 6 Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG DÂN TỘC BÁN TRÚ TRUNG HỌC CƠ SƠ XUÂN CHINH, HUYỆN THƯỜNG XUÂN
Người thực hiện: Nguyễn Bá Xuyên 
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDTBT THCS Xuân Chinh 
SKKN môn: Địa lí 
THANH HOÁ, NĂM 2017
MỤC LỤC
NỘI DUNG
Số trang
1. Mở đầu 
1
. Lí do chọn đề tài 
1
1.2. Mục đích nghiên cứu 
1
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề.
4
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
13
3. Kết luận, kiến nghị.
14
3.1. Kết luận.
14
3.2. Kiến nghị. 
15
1. Mở đầu 
1.1. Lí do chọn đề tài
	Qua thực tế việc giảng dạy bộ môn Địa lí lớp 6 ở trường PTDTBT THCS Xuân Chinh, tôi nhận thấy rằng nhiều em còn quan niệm rằng Địa lí là một môn học thuộc lòng. Thực tế không phải là như vậy. Chính vì thế trong những năm qua khi tiến hành đổi mới phương pháp giáo dục chúng ta đã có những cố gắng trong việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm tăng cường tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, bằng cách phải chú ý rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình như: Bản đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng thống kê. Bởi vì tất cả các kiến thức Địa lí lớp 6 không được trình bày, phân tích mô tả một cách đầy đủ qua kênh chữ, mà còn hàm chứa trong các kênh hình có trong bài học, trong khi tư duy của trẻ ở lứa tuổi này còn thiên về tính cụ thể. Vì thế trong quá trình dạy Địa lí lớp 6, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng kênh hình để giảm tính trừu tượng cho học sinh.
Trong Nghị Quyết số: 29-NQ/TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 của BCH TW Đảng về việc đổi mới căn bản toàn diện giáo dục đã nêu rõ “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức liên môn, kỹ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực”
Với những lí do trên tôi lựa chọn đề tài: “Hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 26 môn Địa lí 6 ở trường phổ thông dân tộc bán trú trung học cơ sở Xuân Chinh, huyện Thường Xuân” làm đề tài nghiên cứu của mình. Đây là kinh nghiệm của bản thân được rút ra trong quá trình giảng dạy bộ môn Địa lí. Do thời gian có hạn tôi chỉ nghiên cứu trong phạm vi hai bài học nêu trên và xin được chia sẻ cùng các bạn đồng nghiệp. Rất mong được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô để tôi tiếp tục rút kinh nghiệm cho mình trong những năm sau.	
1.2. Mục đích nghiên cứu
* Đối với giáo viên
Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp cho giáo viên bộ môn Địa lí có thể áp dụng trong qua trình giảng dạy bộ môn nhất là áp dụng khi dạy hai bài 20 và bài 26 trong chương trình Địa lí lớp 6 để giải quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tế dạy học từ đó giúp học sinh lĩnh hội kiến thức một cách logic, đáp ứng nhu cầu đổi mới phương pháp dạy học.
*Đối với học sinh
- Tăng khả năng tự học, tự nghiên cứu đối với mỗi học sinh. Biết kết hợp được việc học lý thuyết với thực hành, thể hiện phương châm “học đi đôi với hành”.
- Giúp học sinh vận dụng kiến thức của nhiều môn học, nhiều vấn đề khác nhau để giải quyết một vấn đề nào đó trong bài học, góp phần nâng cao kiến thức, tạo ra nhiều phương pháp để học sinh say mê môn học hơn, tạo được kết quả cao trong học tập.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho những học sinh có năng lực, có niềm đam mê, có sáng tạo trong học tập bộ môn.
- Khuyến kích người học học một cách toàn diện hơn, không chỉ là kiến thức chuyên môn mà còn học năng lực từ ứng dụng các kiến thức đó.
- Qua việc vận dụng dạy học theo chủ đề tích hợp trong môn Địa lí sẽ giúp các em “tư duy tốt hơn, khả năng học tập linh hoạt hơn”, hiểu được mối quan hệ mật thiết giữa các kiến thức từ các môn học khác nhau từ đó các em sẽ học tốt hơn môn Địa lí cũng như các môn học khác. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
- Hướng dẫn cho học sinh biết cách khai thác kênh hình nhằm nâng cao hiệu quả dạy học theo phương pháp tích hợp kiến thức liên môn thông qua bài 20 và bài 26 môn Địa lí 6.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh, đối chiếu 
- Phươn pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết; 
- Phương pháp vận dụng kiến thức liên môn:
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; 
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu.
	2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
	2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
	Trong các môn khoa học xã hội có thể nói Địa lí là môn học rất cần sự trợ giúp của kênh hình. Trong bộ môn nghiên cứu “trăm sông nghìn núi” này kênh hình có hai chức năng lớn: vừa là phương tiện trực quan sinh động vừa là nguồn bổ trợ và minh chứng cho những tri thức cơ bản cần thiết. Những hình ảnh đó không chỉ giúp học sinh nhận thức được sự vật hiện tượng địa lí một cách thuận lợi mà còn là nguồn tri thức để các em khai thác, phát hiện ra những kiến thức Địa lí mới mẻ còn ẩn giấu trong kênh hình. Theo đó kênh hình tác động trực tiếp thị giác nên có sức lưu giữ hình ảnh nhanh. Bằng chứng từ một kết quả nghiên cứu cho thấy học sinh nhớ được 40% nếu chỉ nghe bằng tai, còn nếu cả nghe lẫn nhìn sẽ nhớ được 60% kiến thức. 
Trong dạy học Địa lí cũng như dạy các môn khoa học khác việc kết hợp kiến thức giữa các môn học “tích hợp” vào để giải quyết một vấn đề nào đó trong một môn học là việc làm hết sức cần thiết bởi các vấn đề có trong môn học đó sẽ liên quan đến môn học khác. “Tích hợp trong giảng dạy sẽ giúp học sinh liên hệ trực tiếp kiến thức các môn học có liên quan nhằm phát huy sự suy nghĩ, tư duy, sự sáng tạo trong học tập và ứng dụng vào thực tiễn”. 
Trong thực tế tôi thấy rằng khi bài soạn có kết hợp với kiến thức của các môn học khác sẽ giúp giáo viên tiếp cận tốt hơn, hiểu rõ hơn, sâu hơn những vấn đề đặt ra trong sách giáo khoa. Từ đó bài dạy sẽ trở nên linh hoạt, sinh động hơn. Học sinh có hứng thú học bài, được tìm tòi, khám phá nhiều kiến thức và được suy nghĩ sáng tạo nhiều hơn.
	2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
	Hiện nay, giáo dục và đào tạo đang có nhiều thay đổi lớn lao đòi hỏi người dạy cũng như người học luôn phải đổi mới một cách sáng tạo, tìm ra cách dạy và học mới phù hợp với xu thế của thời đại. Tuy nhiên, không phải người dạy và người học nào cũng làm được điều đó. Đặc biệt là những vùng sâu vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như địa phương xã Xuân Chinh, huyện Thường Xuân chúng tôi thì áp dụng các biện pháp giáo dục và đào tạo mới là điều không dễ làm đối với nhiều giáo viên.
* Đối với giáo viên
	- Trong chương trình dạy học hiện nay việc vận dụng và áp dụng các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực vào giảng dạy bộ môn Địa lí thường xuyên được đề cặp đối với giáo viên nói chung và giáo viên bộ môn Địa lí nói riêng. Tuy nhiên, ở các trường trung học cơ sở trong huyện Thường Xuân nói riêng chưa có tài liệu chính thống nào quy định thống nhất về tiêu chuẩn, quy tắc đối với việc giảng dạy theo phương pháp dạy học tích hợp kiến thức liên môn. Đây là đề tài mới thường tạo ra sự lúng túng cho giáo viêc trực tiếp giảng dạy môn Địa lí nói riêng và các môn học khác nói chung. Đó là vấn đề cấp thiết mà các giáo viên bộ môn Địa lí phải thường xuyên nghiên cứu và tìm ra các giải pháp mới để giúp cho học sinh nắm vững được kiến thức và vận dụng tốt vào thực tế cuộc sống ở địa phương.
* Đối với học sinh
	Trên thực tế, thói quen học tập tích cực của học sinh còn hạn chế đặc biệt là học sinh ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn như địa phương xã Xuân Chinh nơi tôi đang công tác. Đa số các em chưa xác định được mục tiêu học tập. Mặt khác, các em vừa được học môn Địa lí và Lịch sử ở cấp tiểu học nên nhìn chung các em thường coi nó là môn học phụ, vì thế kết quả môn học sau bài học của các em còn thấp, tỷ lê học sinh khá giỏi thấp, tỷ lệ học sinh yếu kém còn cao.
Kết quả đạt được của năm học: 2014- 2015 và năm 2015-2016 lớp 6.
Năm học
Tổng số học sinh cả khối
Kết quả kiểm tra khảo sát sau bài học
Giỏi
Khá
TB
Yếu
Kém
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
2014- 2015
32
2
6,2
4
12,5
20
62,6
4
12,5
2
6,2
2015- 2016
32
2
6,2
5
15,7
21
65,7
3
9,3
1
3,1
Bảng thống kê kết quả kiểm tra khảo sát khi chưa áp dụng vào giảng dạy hai bài học.
Bằng kinh nghiệm và sự điều tra thực tế của bản thân, cũng như trao đổi chuyên môn với các đồng nghiệp trong mỗi lần tập huấn chuyên đề, tôi nhận biết và rút ra được một số nguyên nhân dẫn đến kết quả học tập bộ môn Địa lí nói chung và môn Địa lí 6 nói riêng còn thấp là do:
- Một là, thói quen tâm lí của học sinh rất xem thường bộ môn Địa lí, các em và gia đình thường xem nhẹ bộ môn này và coi nó là các bộ môn phụ chỉ học qua loa để đối phó với các kì thi, chứ chưa coi trọng nó là một bộ môn quan trọng trong việc hình thành tri thức cho bản thân các em.
- Hai là, trong giờ học học sinh không tập trung theo dõi bài dạy của giáo viên trên lớp, các em có thói quen nói chuyện riêng trong lớp, đặc biệt phần lớn những học sinh này là các học sinh yếu, kém.
- Ba là, do học sinh thiếu thời gian học tập: Đa số các em là con em của đồng bào dân tộc thiểu số, sống trong vùng kinh tế đặc biệt khó khăn (vùng 135), gia đình nông dân nghèo, sau thời gian học tập ở trường, về nhà các em còn phải phụ giúp gia đình làm công việc nhà hàng ngày như: lên rừng đối củi, chăn bò, trông em,vào những thời gian rãnh rỗi. 
- Bốn là, Vẫn còn nhiều bậc phụ huynh chưa thật sự quan tâm, vì miếng cơm manh áo thường xuyên vắng nhà lên đồi vào rừng chặt nứa chạy ăn từng bữa nên chưa đầu tư đúng mức đến việc học của con em, đang còn giao khoán cho nhà trường nên một bộ phận học sinh đã không chú ý đến việc học tập nói chung và môn Địa lí nói riêng.
Năm là, Môn Địa lí cũng như nhiều môn học khác kênh hình còn ít, màu sắc chưa thực sự hấp dẫn nên môn học này chưa thực sự lôi cuốn đối với học sinh.
2.3. Các giải pháp để giải quyết vấn đề
* Một số nguyên tắc bắt buộc khi hướng dẫn học sinh khai thác kênh hình
 Để khai thác triệt để tác dụng của kênh hình, giáo viên phải nắm được một số nguyên tắc có tính bắt buộc sau:
- Nguyên tắc sử dụng đúng lúc: Sự xuất hiện đúng lúc làm tăng thêm thế mạnh của kênh hình, nhất là trong sự háo hức chờ đợi của học sinh. Yếu tố bất ngờ khi kênh hình xuất hiện càng kích thích tính hấp dẫn và hứng thú từ người xem. Nếu cho các em xem trước thì dễ nhàm chán và phân tán sự chú ý của cả lớp.
- Nguyên tắc sử dụng đúng chỗ: Tìm vị trí để giới thiệu kênh hình hoặc phương tiện trực quan trên lớp giúp học sinh có thể sử dụng nhiều giác quan tiếp xúc phương tiện một cách đồng đều ở mọi vị trí trong lớp.
+ Đảm bảo cho toàn lớp có thể quan sát kênh hình một cách rõ ràng.
- Nguyên tắc sử dụng đủ cường độ: Trong quá trình sử dụng kênh hình đảm bảo không làm phân tán tư tưởng của học sinh khi tiến hành các hoạt động học tập tiếp theo. Bởi mỗi loại kênh hình hoặc phương tiện dạy học có mức độ sử dụng tại 
lớp khác nhau. Nếu kéo dài việc sử dụng một loại phương tiện hoặc lặp đi lặp lại nhiều lần trong một buổi học thì hiệu quả của chúng sẽ lại giảm sút.
* Phương pháp tổ chức cho học sinh khai thác kênh hình
- Khai thác kiến thức từ các biểu đồ: biểu đồ trong môn Địa lí được coi là kênh hình khá phổ biến và nó có thể đáp ứng tốt nhất cho việc minh chứng, bổ trợ những kiến thức có tính thực tiến cao. Sử dụng biểu đồ trong giảng dạy môn Địa lí bậc trung học cơ sở diễn ra dưới nhiều hình thức khác nhau như quan sát, phân tích, so sánh để từ đó rút ra nhận xét rồi chuyển sang bảng số liệu thống kê và ngược lại  Dù dưới hình thức nào cũng phải giúp các em thành thục kỹ năng sử dụng biểu đồ từ đó giúp các em có thể khai thác được kiến thức chứa đựng trong đó.
- Khai thác kiến thức trên bản đồ: do tri thức bản đồ sẽ giúp học sinh giải mã các ký hiệu và biết xác lập các mối quan hệ giữa chúng nên các em phải có kiến thức và kỹ năng về bản đồ. Giáo viên phải hướng dẫn các em đọc bản đồ theo các bước của kỹ năng bản đồ. Sau đó các em phải đối chiếu với Atlat và bản đồ giáo khoa treo tường để quan sát phân tích và rút ra nhận xét về các đối tượng, sự vật và hiện tượng Địa lí sâu sắc hơn. 
- Khai thác kiến thức từ tranh ảnh Địa lí: tranh ảnh có nhiệm vụ manh nha khơi dạy những tư duy, những biểu hiện cụ thể về kiến thức Địa lí cho học sinh. Trong đó tranh ảnh treo tường và các tranh ảnh trong sách giáo khoa có ý nghĩa quan trọng hơn cả. 
* Những kiến thức nhiều môn học khác nhau cần vận dụng trong dạy học tích hợp phù hợp với nội dung của đề tài
Môn Vật lý và Hóa học
- Giải thích hiện tượng thoái hóa, bạc mầu đất trong sản xuất nông nghiệp khi sử dụng phân hóa học và các hóa chất không hợp lí.
Môn Sinh học
- Hiểu được độ phì của đất, đất tốt, đất xấu, sự sinh trưởng và phát triển của thực vật trên các loại đất có độ phì khác nhau.
Môn công nghệ
- Các phương pháp làm tăng độ phì của đất.
- Các biện pháp canh tác hợp lí giúp cải tạo đất, giảm thiểu quà trình thoái hóa đất.
Môn giáo dục công dân
- Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường khí hậu và môi trường đất.
* Ví dụ: Bài 26: ĐẤT VÀ CÁC NHÂN TỐ HÌNH THÀNH ĐẤT.
I. Mục tiêu
1. Về kiến thức
- Giúp các em biết và hiểu được khái niệm đất nhờ vào kiến thức bộ môn Vật lí, Công nghệ.
- Giúp các em biết được các thành phần của đất cũng như vai trò của các nhân tố hình thành đất, nhờ vào kiến thức Hóa học, Vật lí, Giáo dục công dân.
2. Về kỹ năng
- Giúp các em rèn tốt khả năng tư duy, thảo luận nhóm, thu thập thông tin, phân tích kênh hình, làm bài tập thực hành, liên hệ thực tế.
3. Về thái độ 
- Giúp các em hiểu biết thêm thực tế và có ý thức trong việc bảo vệ tự nhiên thông qua môn Công nghệ và Giáo dục công dân.
II. Các hoạt động trên lớp
Hoạt động 1: Lớp đất trên bề mặt lục địa
Bước 1 
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát một số hình ảnh về lớp đất trên bề mặt lục địa và vận dụng kiến thức thực tế cho biết: Lớp đất (thổ nhưỡng) là gì? 
Hình 1 : Lớp đất 
- Học sinh: Là lớp vật chất mỏng, vụn bở, bao phủ trên bề mặt các lục địa.
Bước 2: 
- Giáo viên: Yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa và quan sát hình 66 nhận xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau? Tầng A có giá trị gì đối với sự sinh trưởng của thực vật ?
Giáo viên sử dụng kiến thức Sinh học để giải thích khắc sâu kiến thức cho học sinh: Về độ dày, mầu sắc, thành phần cấu tạo và các đặc điểm của các tầng khác nhau của đất như: vật chất thô hay mịn, dẻo hay vụn bở, khô hay ướtgiáo viên cho học sinh quan sát ảnh về mẫu đất.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát ảnh trên và rút ra nhận xét về các các tầng cấu tạo nên lớp đất trên bề mặt các lục địa:
Hình 2: Mẫu đất
- Giáo viên: yêu cầu học sinh cho biết: trong các tầng trên, tầng nào có giá trị lớn nhất đối với sự sinh trưởng và phát triển của thực vật?
- Học sinh : Tầng chứa mùn cung cấp chất dinh dưỡng, là môi trường nuôi trồng thực vật.
Bước 3: Giáo viên cho học sinh quan sát một số hình ảnh về thực vật sinh trưởng và phát triển trên lớp đất để hiểu sâu sắc hơn về kiến thức.
Hình 3: Sự sinh trưởng của thực vật trên lớp đất.
Hoạt động 2. Thành phần và đặc điểm của thổ nhưỡng
Bước 1: 
- Học sinh: đọc sách giáo khoa cho biết lớp đất (thổ nhưỡng) gồm có mấy thành phần?
- Học sinh trả lời: gồm hai thành phần: thành phần khoáng và chất hữu cơ.
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát hình ảnh và cho biết: thành phần khoáng chiếm số lượng như thế nào trong trọng lượng của đất? Có đặc điểm như thế nào?
Hình 4: Thành phần khoáng của đất.
- Học sinh trả lời:
+ Thành phần khoáng: có tỉ lệ lớn (90 – 95 %), các hạt màu loang lổ.
+ Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
+ Gồm những hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước to, nhỏ khác nhau.
- Giáo viên: Nguồn gốc hình thành của thành phần khoáng trong đất? HS trả lời 
Bước 2: 
Giáo viên: 
+ Thành phần hữu cơ chiếm tỉ lệ như thế nào?(Chiếm một tỉ lệ nhỏ)
+ Thành phần hữ u cơ tồn tại dưới dạng nào trong lớp đất? 
Học sinh : Tồn tại trong tầng trên cùng của lớp đất.
+ Thành phần hữu cơ có màu sắc như thế nào?(Tầng này có màu xám thẫm hoặc đen).
- Giáo viên vận dụng kiến thức môn Công nghệ lớp 7 để giải thích thêm cho học sinh về thành phần các khoáng chất trong đất.
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát ảnh, dựa vào kiến thức hiểu biết, kênh chữ SGK cho biết: Thành phần hữu cơ có nguồn gốc từ đâu? (Học sinh vận dụng kiến thức Sinh học, để giải thích nguồn gốc hình thành chất hữu cơ)
Hình 5: Thành phần hữu cơ của đất
Giáo viên sử dụng kiến thức Hóa học để giải thích khắc sâu kiến thức cho Học sinh: Các nguyên tố hoá học trong đất tồn tại dưới dạng hợp chất vô cơ, hữu cơ có hàm lượng biến động và phụ thuộc vào quá trình hình thành đất. Thành phần hoá học của đất và đá mẹ ở giai đoạn đầu của quá trình hình thành đất có quan hệ chặt chẽ với nhau. Khoáng hữu cơ chủ yếu là muối humat do chất hữu cơ sau khi phân huỷ tạo thành.
- Học sinh: có nguồn gốc từ xác của các loài sinh vật bị vi sinh vật phân hủy theo thời gian nhất định. 
- Giáo viên sử dụng kiến thức Sinh học để giải thích khắc sâu kiến thức cho học sinh: chất hữu cơ là xác chết của động thực vật đã và đang bị phân huỷ bởi quần thể vi sinh vật trong đất. 
Hình 6: Nguồn gốc sinh ra thành phần hữu cơ của đất.
- Giáo viên: Yêu cầu HS quan sát hình ảnh dưới đây và cho biết: Ngoài những thành phần trên, trong đất còn chứa những yếu tố nào nữa?
Hình 7: Các thành phần khác của đất.
- Học sinh: Ngoài ra trong đất còn có nước và không khí.
- Giáo viên: Tính chất quan trọng nhất của đất là gì? (Độ phì)
- Giáo viên: Vậy độ phì của đất là gì? 
- Học sinh: Đất có tính chất quan trọng là độ phì. Đó là khả năng cung cấp nước, các chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như: nhiệt độ, không khí, để thực vật sinh trưởng và phát triển.
- Giáo viên yêu cầu học sinh quan sát hai ảnh sau và rút ra nhận xét về vai trò của độ phì.
Hình 8: Độ phì của đất.
- Giáo viên: Con người tác động như thế nào đối với việc làm giảm và tăng độ phì của đất? 
- Học sinh: Tăng độ phì: bón các loại phân hợp lí để cải tạo đấtGiảm độ phì: canh tác không hợp lí, không cung cấp bón phân cho đất
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát các hình ảnh, dựa vào sự hiểu biết của bản thân thảo luận nhóm theo phiếu học tập tìm ra hậu quả và biện pháp khắc phục 
tình trạng phá rừng của con người (Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh).
Khi con người phá rừng nhiều, thì sẽ dẫn đến những hậu quả gì? Chúng ta khắc phục hậu quả đó bằng những cách nào?
 Phá rừng => diện tích rừng bị thu hẹp, gây xói mòn đất (mất độ phì của đất), gây lũ quét vào mùa mưa, 
Cấm chặt phá rừng, đốt rừng làm nương rãy, trồng rừng phủ xanh đồi núi trọc, ..-> Bảo vệ tốt lớp phủ thực vật.
- Học sinh: Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh.
 Hình 9: Cầy đất 
Hoạt động 3. Các nhân tố hình thành đất
Bước 1: 
- Giáo viên: yêu cầu học sinh đọc sách giáo khoa cho biết các nhân tố hình thành đất? 
- Học sinh: Đá mẹ, sinh vật, khí hậu, địa hình, thời gian và con người
- Giáo viên: yêu cầu học sinh quan sát hai ảnh sau và cho biết: đá mẹ có vai trò như thế nào? 
- Học sinh: Đá mẹ: có nguồn gốc sinh ra thành phần khoáng trong đất)
Đá mẹ là granit
Đá mẹ là badan
Hình 8: Đá mẹ.
- Giáo viên: yêu cầu HS quan sát tranh và dựa vào vốn hiểu biết của bản thân hãy cho biết vai trò của sinh vật trong quá trình hình thành đất?(Sinh ra thành phần hữu cơ.) 
 Hình 9: Vai trò của sinh vật trong việc hình thành đất.
Giáo viê: sử dụng kiến thức môn Sinh học để giải thích thêm về vai trò của sinh vật trong việc hình thành đất: Đầu tiên, sinh vật giúp phân giải đá mẹ thành các chất khoáng (gọi là quá trình khoáng hóa), rồi sau đó qua một thời gian dài 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_huong_dan_hoc_sinh_khai_thac_kenh_hinh_nham_nang_cao_hi.doc