SKKN Giáo dục giới tính - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT

SKKN Giáo dục giới tính - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT

Theo quy luật tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con người cũng vậy. Từ khi chào đời cho đến tuổi trưởng thành, cơ thể lớn lên và trí tuệ ngày càng thêm sâu sắc. Có một khoảng thời gian đặc biệt mà các em có những bước nhảy vọt về thể chất lẫn nhận thức, giai đoạn này kéo dài trong vài năm đó là giai đoạn tuổi dậy thì và sau dậy thì. Đây là giai đoạn rất quan trọng trong sự hình thành giới tính và nhân cách của mỗi con người. Sức khỏe sinh sản của các em ở giai đoạn này là rất quan trọng nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn thì nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến sức khỏe các em là tình trạng mang thai sớm, mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục như bệnh HIV/AIDS, giang mai, sùi mào gà, herpes Đặc biệt, sự xuất hiện và lan rộng khủng khiếp của căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS đã mang lại một ý nghĩa khẩn cấp mới cho chủ đề giáo dục giới tính.

Tại nhiều nơi ở Châu Phi, nơi HIV/ AIDS đã trở thành bệnh dịch, giáo dục giới tính được coi là chiến lược sống còn để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Còn ở Việt Nam, những giờ học về giới tính ở các trường học còn rất hiếm hoi. Trong gia đình ít bậc cha mẹ nào giảng giải cho con cái mình những kiến thức về giới tính, tình dục. Chính vì thế mà giới trẻ phải tìm hiểu những điều đó từ sách báo, mạng Internet và cả những kênh không chính thống.

Hiện nay ở Việt Nam vẫn là trong một nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. Mặc dù đã được nhìn nhận cởi mở và thẳng thắn hơn, nhưng tình dục và các vấn đề giới tính vẫn còn là vấn đề nhức nhối ở Việt Nam. Và trong những năm gần đây, tình trạng lạm dụng tình dục ở trẻ vị thành niên rất nhiều và đã để lại những hậu quả đau lòng cho các nạn nhân và đặc biệt đối với nạn nhân là các bé gái.

Vì vậy Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách của toàn xã hội, là một giáo viên giảng dạy môn Sinh Học, có những hiểu biết nhất định về Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, tôi thiết nghĩ cần phải có trách nhiệm với những học sinh của mình về việc tuyên truyền, giảng giải.

Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học phổ thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tôi xin đưa ra đề tài: “Giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT”

 

doc 19 trang thuychi01 7701
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Giáo dục giới tính - Sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1.MỞ ĐẦU.......................................1
1.1.Lý do chọn đề tài... ....................1
1.2. Mục đích nghiên cứu.....................1
1.3. Đối tượng nghiên cứu....................2
1.4. Phương pháp nghiên cứu......,....2
1.5. Những điểm mới của SKKN..................................................................,......2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM .......2
2.1.Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm..... . .......2
2.2.Thực trạng của vấn đề.....................2
2.3.Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề................2
2.3.1. Phương pháp tích hợp vào bộ môn Sinh học 11 thông qua các tiết dạy.....3
2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng.............................................6
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục...............14
3. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..... ..............14
3.1. Kết luận............14
3.2.Kiến nghị...................................15
- Tài liệu tham khảo..... ...................16
- Danh mục các đề tài SKKN mà tác giả đã được Hội đồng khoa học Ngành đánh giá từ loại C trở lên.....................................................................................16
1. MỞ ĐẦU
1.1 Lý do chọn đề tài
Theo quy luật tự nhiên, mọi sinh vật không ngừng phát triển và thay đổi. Con người cũng vậy. Từ khi chào đời cho đến tuổi trưởng thành, cơ thể lớn lên và trí tuệ ngày càng thêm sâu sắc. Có một khoảng thời gian đặc biệt mà các em có những bước nhảy vọt về thể chất lẫn nhận thức, giai đoạn này kéo dài trong vài năm đó là giai đoạn tuổi dậy thì và sau dậy thì. Đây là giai đoạn rất quan trọng trong sự hình thành giới tính và nhân cách của mỗi con người. Sức khỏe sinh sản của các em ở giai đoạn này là rất quan trọng nếu không được hướng dẫn, chăm sóc một cách đúng đắn thì nguy cơ lớn nhất ảnh hưởng đến sức khỏe các em là tình trạng mang thai sớm, mắc các bệnh lây lan qua đường tình dục như bệnh HIV/AIDS, giang mai, sùi mào gà, herpesĐặc biệt, sự xuất hiện và lan rộng khủng khiếp của căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS đã mang lại một ý nghĩa khẩn cấp mới cho chủ đề giáo dục giới tính.
Tại nhiều nơi ở Châu Phi, nơi HIV/ AIDS đã trở thành bệnh dịch, giáo dục giới tính được coi là chiến lược sống còn để bảo vệ sức khỏe cộng đồng. Còn ở Việt Nam, những giờ học về giới tính ở các trường học còn rất hiếm hoi. Trong gia đình ít bậc cha mẹ nào giảng giải cho con cái mình những kiến thức về giới tính, tình dục. Chính vì thế mà giới trẻ phải tìm hiểu những điều đó từ sách báo, mạng Internet và cả những kênh không chính thống.
Hiện nay ở Việt Nam vẫn là trong một nước có tỉ lệ nạo phá thai cao nhất thế giới. Mặc dù đã được nhìn nhận cởi mở và thẳng thắn hơn, nhưng tình dục và các vấn đề giới tính vẫn còn là vấn đề nhức nhối ở Việt Nam. Và trong những năm gần đây, tình trạng lạm dụng tình dục ở trẻ vị thành niên rất nhiều và đã để lại những hậu quả đau lòng cho các nạn nhân và đặc biệt đối với nạn nhân là các bé gái.
Vì vậy Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên hiện nay đã trở thành một nhu cầu cấp bách của toàn xã hội, là một giáo viên giảng dạy môn Sinh Học, có những hiểu biết nhất định về Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản vị thành niên, tôi thiết nghĩ cần phải có trách nhiệm với những học sinh của mình về việc tuyên truyền, giảng giải. 
Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học phổ thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, tôi xin đưa ra đề tài: “Giáo dục giới tính - sức khoẻ sinh sản vị thành niên cho học sinh THPT”
1.2. Mục đích nghiên cứu
Việc giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản cho vị thành niên, trong đó có một bộ phận lớn là học sinh đang học tập ở trường THPT là vấn đề cần thiết và cấp bách. Giáo dục giới tính và sức khỏe sinh sản nhằm cung cấp cho các em những kiến thức, kỹ năng sống đầy đủ về giới tính, sức khỏe sinh sản, về tình bạn, tình yêuvà trang bị cho các em về cách bảo vệ sức khỏe, chống lạm dụng tình dục tuổi vị thành niên.
 Đây là việc làm cần thiết bên cạnh việc giảng dạy văn hóa để góp phần tạo ra một tương lai thật tươi sáng cho học sinh. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu vấn đề sử dụng kiến thức gắn bó với thực tế môn Sinh học 11 THPT.
1.4. Phương pháp nghiên cứu..
- Phương pháp giải quyết vấn đề: nêu vấn đề và yêu cầu học sinh vận dụng sự hiểu biết của cá nhân để giải quyết các vấn đề về giáo dục giới tính theo góc độ cá nhân.
- Phương pháp tích hợp vào bộ môn sinh học 11 thông qua các tiết dạy dưới dạng lồng ghép và liên hệ ví dụ hoặc thông tin minh hoạ.
1.5. Những điểm mới của SKKN
- SKKN này phát triển dựa trên SKKN của năm học 2014 - 2015 ( Giáo dục giới tính cho học sinh THPT thông qua hoạt động ngoại khoá), tuy nhiên điểm mới của SKKN này là mở rộng phạm vi, ngoài giáo dục giới tính thông qua hoạt động ngoại khoá thì mở rộng thêm là tích hợp vào các tiết dạy trên lớp ở môn Sinh học lớp 11.
- Phương pháp giáo dục giới tính thông qua hoạt động ngoại khoá chủ đề phong phú hơn, kiến thức sâu và rộng hơn.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
- Giáo dục giới tính cho học sinh THPT là một nhu cầu cần thiết, đối tượng chủ yếu của kết quả ứng dụng đề tài này là các em học sinh lớp 11( ở độ tuổi 16 – 17). Ở độ tuổi này, nhận thức các em đã có sự thay đổi so với trước đây, các em bắt đầu có sự hiểu biết và nhận thức chọn lọc về các vấn đề trong cuộc sống đặc biệt là về tâm sinh lý. Đây chính là cơ sở tốt để giáo dục cho các em nhận thức về việc chăm sóc sức khỏe nói chung, sức khỏe sinh sản nói riêng
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN
 Thực trạng về hiểu biết giới tính, sức khỏe sinh sản vị thành niên ở trường THPT Tĩnh Gia 3:
Trong những năm học vừa qua, mỗi năm có một vài học sinh nữ ở các khối lớp bỏ học giữa chừng để cưới chồng, sinh con vì lỡ mang thai ngoài ý muốn. Một sự thật phũ phàng và xót xa cho nhà trường và các bậc phụ huynh. Tại sao lại như vậy? Phải chăng sự hiểu biết về Giáo dục giới tính, sức khỏe sinh sản, tình dục an toàn của các em còn hạn chế? Hay gia đình và nhà trường giáo dục về giới tính, tình dục an toàn cho các em còn quá ít?
Nỗi băn khoăn của biết bao nhiêu bậc phụ huynh khi có con em mình gặp phải những chuyện trớ trêu trên. 
2.3. Các giải pháp sử dụng giải quyết vấn đề
2.3.1.Phương pháp tích hợp vào bộ môn Sinh học 11 thông qua các tiết dạy.
Bài 38. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật [1] 
Kiến thức: Hiểu các cơ sở khoa học của những biến đổi cơ thể tuổi dậy thì.
Kĩ năng:Hệ thống hóa kiến thức, làm việc theo nhóm.
Thái độ: Không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân
Nội dung tích hợp
- Các hoocmon sinh trưởng và phát triển: 
+ Hoocmon điều hòa sinh trưởng : GH và tirôxin.
+ Hoocmon điều hòa sự phát triển : ơstrôgen (ở nữ) và testosreron (ở nam).
- Cung cấp kiến thức về tác dụng của các hoocmon sinh trưởng, nhấn mạnh việc thừa hay thiếu những hoocmon này gây ra ảnh hưởng về sức khỏe và trí tuệ, cách điều trị. 
- Cung cấp kiến thức về các hoocmon điều hòa sự phát triển ở người qua đó nhấn mạnh cho học sinh thấy được sự thay đổi của cơ thể khi bước vào tuổi dậy thì.
- Đặc biệt lưu ý về hiện tượng kinh nguyệt ở nữ để qua đó giáo dục các em có hiểu biết đúng đắn về hiện tượng này, cách giữ gìn vệ sinh, chế độ ăn uống hợp lý để bảo vệ sức khỏe cho hiện tại và cả sức khỏe sinh sản sau này
Bài 39. Các nhân tố ảnh hưởng đến sinh trưởng và phát triển ở động vật [1] 
Kiến thức: Hiểu được tác động của các yếu tố dinh dưỡng đến sức khỏe sinh sản.
Kĩ năng: Thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lí, tuyên truyền về dân số và kế hoạch hóa gia đình.
Thái độ: Nhìn nhận đúng đắn về kế hoạch hóa gia đình, không yêu sớm, không quan hệ tình dục trước hôn nhân, bài trừ tệ nạn xã hội (thuốc lá, rượu, bia; ma túy
Nội dung tích hợp
- Ảnh hưởng của nhân tố thức ăn, các yếu tố môi trường như ánh sáng, nhiệt độ, chất thải, chất độc hại lên sinh trưởng và phát triển ở người.
- Cải thiện chất lượng dân số và kế hoạch hóa gia đình.
- Cung cấp kiến thức về ảnh hưởng của thức ăn và các nhân tố từ môi trường lên sinh trưởng và phát triển của con người để giáo dục ý thức chăm sóc và bảo vệ sức khỏe. 
- Giới thiệu các biện pháp để cải thiện chất lượng dân số như nâng cao đời sống, cải thiện chế độ dinh dưỡng, tư vấn di truyền, chẩn đoán sớm các đột biến trong phát triển phôi thai, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, đặc biệt nhấn mạnh tác hại của ma túy, thuốc lá, bia, rượu đến sức khỏe và sức khỏe sinh sản sau này. 
- Cung cấp đầy đủ kiến thức về các biện pháp phòng tránh thai để các em có ý thức và cách phòng tránh các bệnh lây lan qua đường tình dục và việc mang thai ngoài ý muốn; biết cách để kế hoạch hóa khi lập gia đình sau này. 
- Dựa vào hiểu biết của bản thân các em, yêu cầu hoàn thành phiếu học tập[3] ( Điền x vào các ô trả lời tương ứng với câu Đúng hoặc Sai)
	PHIẾU HỌC TẬP 
Nội dung
Đ
S
Tuổi tác của người mẹ không quan trọng khi sinh con cái.
Con của các bà mẹ "trẻ con" cân nặng hơn con của những người mẹ trưởng thành.
Làm mẹ ở tuổi vị thành niên có nhiều nguy cơ biến chứng thai sản trầm trọng, thậm chí có thể tử vong.
Có con khi còn ít tuổi thường gây những khó khăn về kinh tế,
 xã hội và tình cảm cho người mẹ
Bài 45. Sinh sản hữu tính ở động vật [1] 
Kiến thức:
- Cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Con người có khả năng làm chủ sự sinh sản của mình qua việc thực hiện các biện pháp tránh thai.
- Cơ sở khoa học, cách sử dụng và tác dụng của các biện pháp tránh thai, đặc biệt là các biện pháp tránh thai hiện đại.
- Hậu quả của việc có thai ngoài ý muốn, sinh con ở tuổi vị thành niên.
- Hậu quả của phá thai.
Kĩ năng: Rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện các biện pháp tránh thai.
Thái độ:
- Có ý thưc tìm hiểu thông tin về sức khỏe sinh sản vị thành niên.
- Có ý thức trì hoãn, không quan hệ tình dục sớm.
Nội dung tích hợp
- Các hình thức thụ tinh : thụ tinh trong.
- Ở người quá trình thụ tinh diễn ra trong cơ quan sinh dục của nữ, từ đây nói thêm cho các em biết việc quan hệ tình dục giữa nam và nữ có thể dẫn đến thụ thai và mang thai. 
- Theo nghiên cứu, một trứng ở cơ thể người phụ nữ có thể tồn tại trong vòng 12 đến 24 giờ sau khi rụng. Còn tuổi thọ của tinh trùng thì lớn hơn nhiều so với trứng, nó có thể tồn tại khoảng 5 ngày trong tử cung của phụ nữ. Vì vậy không phải chỉ có thể thụ thai vào thời điểm rụng trứng. 
* Giáo viên cho học sinh quan sát hình ảnh mô tả quá trình thụ tinh và làm tổ của hợp tử ở tử cung người.(Hình 1; Hình 2)
Sự thụ tinh
Hình 1. Mô tả sự thụ tinh ở người[2] Hình 2. Mô tả trứng thụ tinh và làm tổ ở 
 tử cung của người[2] 
Bài 46. Cơ chế điều hòa sinh sản [1] 
Kiến thức:
- Hiểu được cơ chế điều hòa bằng hoocmôn trong sinh sản.
- Biết được hậu quả của ma túy, rượu, biađến sức khỏe sinh sản.
Thái độ: Có ý thức tìm hiểu thông tin về sức khoẻ sinh sản vị thành niên và
tránh xa các chất kích thích (thuốc lá, rượu, bia, ma túy...)
Nội dung tích hợp
- Cơ chế điều hòa sinh tinh và sinh trứng.
- Ảnh hưởng của thần kinh và môi trường sống đến quá trình sinh tinh và sinh trứng.
- Cung cấp cho học sinh kiến thức về tác động của các hoocmon lên quá trình sinh trứng ở nữ, qua đó: Học sinh biết được việc chậm kinh hoặc tắt kinh sau khi đã có quan hệ tình dục là một trong những dấu hiệu có thể đã có thai. 
- Giới thiệu cho học sinh biết được ảnh hưởng của stress, lo âu, thiếu chất dinh dưỡng, nghiện thuốc lá, nghiện ma túy, nghiện rượu sẽ ảnh hưởng đến khả năng sản sinh tinh trùng và trứng, từ đó sẽ ảnh hưởng lên sức khỏe sinh sản và chức năng duy trì nòi giống sau này.
- Hiện tượng kinh nguyệt:
+ Cùng với sự phát triển của trứng, hoocmon từ buồng trứng tiết ra có tác dụng làm cho lớp niêm mạc tử cung dày, xốp, chứa nhiều mạch máu để đón trứng thụ tinh xuống làm tổ. Nếu trứng không được thụ tinh thì sau 14 ngày kể từ khi trứng rụng, lớp niêm mạc bị bong ra từng mảng, thoát ra ngoài cùng với máu và dịch nhày. Đó là hiện tượng kinh nguyệt. 
+ Hiện tượng kinh nguyệt xảy ra theo chu kỳ hàng tháng (28-32 ngày) thời gian có kinh thường kéo dài khoảng 5 ngày. Thời gian có kinh và lượng máu xuất ra tùy thuộc vào từng cá nhân. 
+ Trong thời gian hành kinh thường có những biến đổi về tâm sinh lý như mệt mỏi, rối loạn cảm xúc
+ Chế độ ăn, uống tình trạng sức khỏe lối sống,có ảnh hưởng đến chu kỳ kinh nguyệt (kinh nguyệt không đều hoặc tắc kinh), do đó ảnh hưởng đến sức khỏe và chức năng sinh sản
Bài 47: Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người [1] 
Kiến thức:
- Trình bày được một số biện pháp điều khiển sinh sản ở động vật.
- Hiểu được tại sao phải kế hoạch hóa gia đình. 
 - Giải thích được tại sao phá thai không phải là biện pháp kế hoạch hóa gia đình, trường hợp nào không nên phá thai trường hợp nào nên phá thai.
- Biết được cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. 
Kỹ năng: Thuyết trình, thu thập tư liệu vẽ tranh để tuyên truyền về kế hoạch hóa gia đình, rèn luyện ý thức và biết cách thực hiện kế hoạch hóa gia đình trong tương lai.
Thái độ: Có thái độ và cách nhìn nhận đúng về chính sách, kế hoạch hóa gia đình của nhà nước quy định. 
Nội dung tích hợp
- Điều khiển sinh sản ở động vật và sinh đẻ có kế hoạch ở người.
- Cung cấp kiến thức cho học sinh hiểu được cơ sở khoa học và cách thực hiện thụ tinh trong ống nghiệm để giúp cho những cặp vợ chồng hiếm muộn có thể có con.
- Cơ sở khoa học, ưu nhược điểm của từng biện pháp tránh thai. 
 Giáo viên cho học sinh xem hình ảnh minh hoạ nạo phá thai khi thai nhi lớn và hậu quả của việc phá thai.(Hình 3; Hình 4) 
Hình 3. Mô tả nạo phá thai khi thai Hình 4. Hậu quả của việc nạo phá nhi lớn[2] phá thai[2]
2.3.2. Phương pháp giải quyết vấn đề cộng đồng
- Xây dựng nội dung cho buổi ngoại khoá với nhiều chủ đề.
- Đối tượng ngoại khoá: học sinh lớp 11
- Thời gian: 1 buổi. 
- Quy mô nhóm: 1 lớp học
Chủ đề 1: Tuổi vị thành niên - Sức khoẻ vị thành niên
1. Mục đích: 
Học sinh hiểu được:
+ Tuổi vị thành niên bắt đầu với giai đoạn tuổi “dậy thì”, trong đó xảy ra nhiều biến đổi về tinh thần và thể chất, đồng thời tuổi vị thành niên còn được biểu hiện bằng những phát triển về tinh thần, tình cảm và xã hội.
+ Tại sao phải quan tâm tới sức khoẻ vị thành niên.
+ Chúng ta có thể làm gì để nâng cao và bảo đảm sức khoẻ cho vị thành niên.
2. Phương pháp: Quan sát hình ảnh, hoàn thiện bài tập, thảo luận, trao đổi.
3. Thời gian thực hiện: 30 phút
4 Chuẩn bị: máy chiếu, hình ảnh minh họa giai đoạn tuổi dậy thì, phiếu học tập, giấy A0, bút dạ.
5. Hoạt động: 
Bước 1: Giáo viên giới thiệu về tuổi vị thành niên[3] 
- Tuổi vị thành niên là một giai đoạn phát triển đặc biệt và mạnh mẽ trong đời của mỗi con người. Đây chính là giai đoạn chuyển tiếp từ "trẻ con thành người lớn".
- Tuổi vị thành niên được hiểu là giai đoạn từ 10 - 19 tuổi và nằm trong khoảng thời gian từ lúc dậy thì đến tuổi trưởng thành.
- Tuổi dậy thì thường kéo dài từ 3 - 5 năm và có thể chia thành 2 giai đoạn nhỏ:
+ Giai đoạn trước dậy thì từ 11-13 tuổi ở nữ và 13-15 tuổi ở nam.
+ Giai đoạn dậy thì từ 13-15 tuổi ở nữ và 15-17 tuổi ở nam.
- Giai đoạn dậy thì được đánh dấu bằng "hành kinh lần đầu" ở em gái và
"xuất tinh lần đầu" ở em trai.
- Cùng với những biến đổi về thể chất diễn ra ở tuổi dậy thì, đời sống tình cảm của tuổi vị thành niên cũng trải qua những biến đổi sâu sắc.
Bước 2: Học sinh làm bài tập bằng phương pháp động não
- Chia lớp thành các nhóm từ 6 – 8 học sinh nam riêng, nữ riêng.Yêu cầu mỗi nhóm liệt kê trên giấy khổ lớn những biến đổi chính của cơ thể ở tuổi dậy thì.
- GV yêu cầu đại diện của nhóm nam và nữ lên trình bày những ý kiến thống nhất của nhóm mình, các em nhóm khác đối chiếu và bổ sung.
- GV tổng kết và nêu những biến đổi đặc trưng của tuổi dậy thì ở nam và nữ.
- GV cho học sinh xem hình ảnh minh họa ở giai đoạn tuổi dậy thì.(Hình 5; Hình 6; Hình 7; Hình 8; Hình 9 )
Hình 5. Sự nảy nở của ngực ở nam[2] Hình 6. Sự tăng vọt về chiều cao[2]
Hình 7. Ngực phát triển ở nữ[2]
 Hình 8. Sự thay đổi hình dạng khuôn mặt[2] Hình 9.Sự xuất hiện mụn trứng cá[2]
Bước 3: Học sinh hoàn thành phiếu học tập với nội dung sau [3] 
PHIẾU HỌC TẬP SỐ 1
Họ tên HS....................................Lớp...............................
Tuổi..
Hãy điền dấu (X) vào những thay đổi liệt kê dưới đây mà em thấy xuất hiện trên cơ thể mình, và gạch chân những dấu hiệu mà em biết đó là những thay đổi chung của tuổi dậy thì ở cả 2 giới.[3] 
Nam
Nữ
Thời kỳ lớn nhanh
Thời kỳ lớn nhanh
Da trở nên mỡ màng
Da trở nên mỡ màng
Mọc lông vùng mu
Mọc lông vùng mu
Cơ bắp phát triển nhanh
Vú phát triển
Tinh hoàn và dương vật to ra
Bộ phận sinh dục ngoài pháttriển
Xuất tinh lần đầu
Rụng trứng
Vai rộng hơn
Bắt đầu có kinh nguyệt
Ria mép xuất hiện
Vùng eo thu hẹp lại
Sụn giáp phát triển(nổi yết hầu )
Hông mở rộng hơn
- Giáo viên cùng học sinh thảo luận về nội dung phiếu học tập.
- Giáo viên đặt câu hỏi: 
+ Em nhận thức như thế nào về những biến đổi về thể chất, tinh thần và tình cảm ở tuổi dậy thì?Thái độ và hành vi ứng xử với bạn khác giới và với người lớn tuổi như thế nào?
+ Theo em, chúng ta có nên thường xuyên tâm sự với bố mẹ, anh chị về những thay đổi tâm sinh lý và suy nghĩ của mình không? 
Chủ đề 2: Tình yêu và tình bạn
1. Mục đích: Học sinh hiểu được bản chất và vai trò của tình bạn, tình yêu ở tuổi vị thành niên.
2. Phương pháp: hoàn thiện bài tập, thảo luận.
3.Thời gian thực hiện: 40 phút
4. Chuẩn bị: giấy A0, bút dạ
5. Hoạt động: 
Bước 1: Giáo viên yêu cầu một số học sinh phát biểu quan điểm của mình về tình bạn, tình yêu
Bước 2: Chia học sinh thành từng nhóm để thảo luận về những vấn đề sau:
- Chức năng và ý nghĩa của tình bạn.
- Đặc điểm của một tình bạn tốt.
- Những điểm cần tránh trong quan hệ tình bạn.
- Các khía cạnh quan trọng của tình bạn là gì?
- Có sự khác nhau giữa tình bạn cùng giới ( nam – nam và nữ – nữ ) với tình bạn khác giới ( nam – nữ ) không? Tại sao có? Tại sao không?
- Tác động tích cực của tình yêu tuổi học trò.
- Tác động tiêu cực của tình yêu tuổi học trò. 
- Các khía cạnh quan trọng của tình yêu là gì?
- Các tiêu chuẩn của một người vợ hay người chồng lý tưởng là gì? Tính cách nào là quan trọng?
- Bạn có muốn kết hôn không? Nếu có thì ở độ tuổi nào? Nếu không thì tại sao không?
• Mỗi nhóm trình bày tóm tắt kết quả thảo luận
• Giáo viên tổng kết và đưa ra những khái niệm chính về tình bạn, tình yêu, lòng tự trọng, hôn nhân và trách nhiệm làm cha mẹ.
Bước 3. Bài tập tình huống – Lòng tự trọng
“ Em quen một bạn trai cách đây 6 tháng. Thực sự em rất thích anh ấy. Có 1 lần, anh ấy yêu cầu em có quan hệ tình dục. Em không muốn điều đó vì chúng em đang còn là học sinh ( hiện tại em học lớp 9 và bạn trai đang học lớp 11 ) và mới quen nhau được một thời gian ngắn. Nhưng anh ấy cứ khăng khăng và nói rằng điều này là rất bình thường đối với những người yêu nhau, anh ấy muốn em thể hiện 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_giao_duc_gioi_tinh_suc_khoe_sinh_san_vi_thanh_nien_cho.doc
  • docBia.doc