SKKN Dạy học bài tập chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 (ban cơ bản) theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý

SKKN Dạy học bài tập chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 (ban cơ bản) theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý

Hiện nay chúng ta đang ở những năm đầu của Thế kỷ 21, đã bước vào kỷ nguyên của thời đại bùng nổ thông tin với nền kinh tế tri thức. Hòa nhập với xu thế chung về đổi mới của nước ta, ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực đổi mới về mọi mặt. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của BCH Trung ương Đảng khóa VII đã chỉ rõ “.nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với phân công lao động của xã hội.”. Trước sự phát triển của thế giới, ngành Giáo dục Việt nam đang mang trên vai một trọng trách nặng nề, cần có những bước phát triển đúng hướng và nhảy vọt để tạo ra được nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng được các yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Cung cấp nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao, chính là sứ mạng của ngành Giáo dục và Đào tạo.

doc 35 trang thuychi01 9434
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Dạy học bài tập chương “lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 (ban cơ bản) theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
	 TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN
-------c&d-------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TÊN ĐỀ TÀI:
 DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ 
ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12 (BAN CƠ BẢN) THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT LÝ
Chuyên môn: Vật lí.
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Chức vụ: Giáo viên
Tổ: Lí – Tin
Thanh Hoá – 05/2017
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ
	 TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN
-------c&d-------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 TÊN ĐỀ TÀI:
 DẠY HỌC BÀI TẬP CHƯƠNG “LƯỢNG TỬ 
ÁNH SÁNG” VẬT LÝ 12 (BAN CƠ BẢN) THEO LÝ THUYẾT PHÁT TRIỂN BÀI TẬP VẬT LÝ
Chuyên môn: Vật lí.
Người thực hiện: NGUYỄN THỊ HƯƠNG
Chức vụ: Giáo viên
Tổ: Lí – Tin
Thanh Hoá – 05/2017
MỤC LỤC
1 MỞ ĐẦU
1.1.
Lý do chọn đề tài...
1
1.2.
Mục đích nghiên cứu.
2
1.3.
Đối tượng nghiên cứu..
2
1.4.
Phương pháp nghiên cứu...
2
1.5.
Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm................................
3
2.
2.1.
2.2.
2.3.
2.3.1
2.3.2
2.4.
3.
3.1
3.2.
Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...................................................
Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm....................................... 
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm........
Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...............................
Phát triển BTCB 1...........................................................................
Phát triển BTCB 2...........................................................................
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân và đồng nghiệp.
Kết luận, kiến nghị..........................................................................
Kết luận...........................................................................................
Kiến nghị..
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
3
3
4
5
8
12
17
18
18
19
20
1. MỞ ĐẦU
1.1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay chúng ta đang ở những năm đầu của Thế kỷ 21, đã bước vào kỷ nguyên của thời đại bùng nổ thông tin với nền kinh tế tri thức. Hòa nhập với xu thế chung về đổi mới của nước ta, ngành Giáo dục và Đào tạo đang tích cực đổi mới về mọi mặt. Trong Nghị quyết hội nghị lần thứ IV của BCH Trung ương Đảng khóa VII đã chỉ rõ “....nâng cao chất lượng giáo dục nhằm mục tiêu hình thành và phát triển nhân cách XHCN của thế hệ trẻ, đào tạo đội ngũ lao động có văn hóa, có kỹ thuật và giàu tính sáng tạo, đồng bộ về ngành nghề, phù hợp với phân công lao động của xã hội....”. Trước sự phát triển của thế giới, ngành Giáo dục Việt nam đang mang trên vai một trọng trách nặng nề, cần có những bước phát triển đúng hướng và nhảy vọt để tạo ra được nguồn nhân lực trình độ cao, đáp ứng được các yêu cầu trong nước và hội nhập quốc tế. Cung cấp nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực trình độ cao, chính là sứ mạng của ngành Giáo dục và Đào tạo.
Trong việc dạy học các bộ môn tự nhiên nói chung và dạy học môn vật lý nói riêng, bài tập hỗ trợ đắc lực cho việc củng cố, vận dụng, mở rộng và hoàn thiện kiến thức lý thuyết đã học một cách sinh động có hiệu quả. Bài tập có ý nghĩa quan trọng trong việc kiểm tra đánh giá kiến thức, hình thành tính tự lực, tính kiên trì, trong việc tìm tòi và khám phá cái mới, khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn và đời sống một cách linh hoạt. 
	Việc dạy học Vật lý ở một số trường trung học phổ thông hiện nay chưa phát huy được hết vai trò của bài tập vật lý trong việc thực hiện các nhiệm vụ dạy học. Một phần do đa số giáo viên chỉ giao bài tập ở sách giáo khoa để cho học sinh tham khảo và xem đó là bài tập mẫu để học sinh làm các bài khác. Do đó chưa phát huy được tính sáng tạo của học sinh trong giải bài tập vật lý và khi áp dụng cũng không linh hoạt, nhất là khi cho bài tập khác dạng thì học sinh lúng túng không giải quyết được. Bên cạnh đó đa số học sinh hiện nay cũng còn thụ động trong việc học tập của mình, các em chỉ học xoay quanh những gì mà giáo viên đã cung cấp chứ ít chủ động tìm tòi học tập điều mới ngoài thông tin từ người thầy. Mặt khác một số học sinh sau thời gian học tập ở trường khi về nhà do phải giúp đỡ gia đình nên không có thời gian tự tìm tòi học hỏi thêm.
Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: Dạy học bài tập chương “Lượng tử ánh sáng” vật lí 12 (ban cơ bản) theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý.
1.2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng hệ thống bài tập chương “Lượng tử ánh sáng” vật lý 12 (ban cơ bản) theo lý thuyết phát triển bài tập vật lý và đề xuất các phương án sử dụng bài tập vật lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học chương này nói riêng và dạy học vật lí ở trường THPT nói chung.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Vai trò và tác dụng của bài tập, lý thuyết phát triển bài tập trong dạy học vật lí ở trường THPT.
	Vận dụng lí thuyết phát triển bài tập trong sự xây dựng và sử dụng bài tập ở chương “Lượng tử ánh sáng” vật lí lớp 12 ban cơ bản.
 	 Tổ chức thực nghiệm sư phạm ở học sinh lớp 12 trường THPT Nguyễn Mộng Tuân thuộc địa bàn huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu LLDH BTVL ở trường phổ thông.
- Nghiên cứu, tìm hiểu lý thuyết phát triển bài tập Vật lý.
- Tìm hiểu thực trạng dạy học bài tập vật lý ở trường THPT Nguyễn Mộng Tuân và các truờng THPT thuộc huyện Đông Sơn Thanh Hoá.
- Tìm hiểu mục tiêu, nội dung dạy học chương “Lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 ban cơ bản.
- Xây dựng hệ thống bài tập Vật lý theo Lý thuyết phát triển bài tập chương “Lượng tử ánh sáng” Vật lý 12 ban cơ bản.
- Đề xuất các phương án dạy học sử dụng hệ thống bài tập Vật lý đã xây dựng theo Lý thuyết phát triển bài tập. 
- Thực nghiệm sư phạm các phương án dạy học đã thiết kế.
1.5. Những điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm
- Góp phần hiện thực hóa lý thuyết phát triển bài tập trong dạy học bài tập vật lý ở trường phổ thông.
 - Xây dựng được hệ thống 5 BTCB chương “Lượng tử ánh sáng”, có hơn 10 bài tập điển hình minh họa cho sự phát triển BTVL.
 - Thiết kế 1 tiến trình dạy học BTVL có sử dụng lý thuyết phát triển bài tập nhằm ôn tập, hệ thống hóa kiến thức và phát triển năng lực tư duy cho học sinh.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Bài tập là một phương tiện dạy học truyền thống phát huy có hiệu quả chức năng giáo dưỡng, giáo dục, phát triển và giáo dục kỹ thuật tổng hợp. Chính vì vậy, dạy học bài tập vật lý giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Trong chương này chúng tôi hệ thống hóa những cơ sở lí luận về BTVL và giới thiệu một lý thuyết mới về dạy học BTVL đang được nghiên cứu, triển khai gần đây nhằm khai thác hiệu quả hơn các chức năng lí luận dạy học của BTVL, đặc biệt là nâng cao tính chủ động học tập của HS trong hoạt động giải BTVL, biến học thành tự học.
	Khái niệm phát triển bài tập vật lý
	+ BTCB: là bài tập mà khi giải chỉ cần sử dụng một đơn vị kiến thức cơ bản (Một khái niệm hoặc một định luật vật lý), có sơ đồ cấu trúc như sau:
Dữ kiện a, b, c
Kết luận
Ẩn số x
Giả thiết
1 KTCB
+ BTTH: là bài tập mà khi giải cần sử dụng từ hai đơn vị kiến thức trở lên. Như vậy, BTTH là tổ hợp các bài tập cơ bản. Thực chất của việc giải BTTH là việc nhận ra các BTCB trong các bài tập cơ bản đó.
Phát triển bài tập là biến đổi một BTCB thành các BTTH theo các phương án khác nhau.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	Để nâng cao hiệu quả của một giờ dạy BTVL và đặc biệt nâng cao hiệu quả của BTVL vừa giải, chúng ta không nên thỏa mãn với việc tìm ra lời giải và đáp số mà hãy nhìn nhận bài tập vừa chữa dưới góc độ khác nhau, với những lời giải khác nhau (nếu có), hãy xem xét ý nghĩa các số liệu, đối chiếu chúng với thực tế, rút ra những nhận xét bổ ích, chỉ ra được mấu chốt của từng lời giải, đâu là cái mới, cái cũ, ... Nói cách khác, chúng ta phải mổ xẻ bài tập vừa giải cũng như lời giải bài tập đó để tìm ra cái mới trong đó.
Mặt khác, trong thực tế dạy học học sinh thường gặp nhiều bài tập cùng dạng tuy chúng có thể khác nhau về cách diễn đạt nhưng lại dùng những công thức, kiến thức giống nhau để lập luận và tìm ra lời giải. Nếu như vậy thì sẽ không hiệu quả khi chúng ta yêu cầu học sinh cứ giải hết bài tập này đến bài tập khác trong cùng một dạng, nó vừa mất thời gian, dễ dẫn đến nhàm chán và không phát huy được các đối tượng học sinh khá giỏi. Chính vì vậy, cần chọn bài tập điển hình, sau đó thông qua bài tập điển hình nhận xét, đánh giá chỉ ra lời giải cho các bài tập khác. 
Trong tài liệu tham khảo học sinh thường gặp các bài toán phức tạp mà khi giải chúng, buộc các em phải chia thành các bài tập nhỏ để giải, đó là các BTCB. Việc chuyển BTTH thành các BTCB là công việc khó khăn nhất của học sinh vì các em khó phát hiện trong BTTH mình gặp bao gồm những BTCB nào. Thế thì chúng ta hãy xuất phát từ BTCB và biến nó thành BTPH (mở rộng bài tập). Nếu làm được điều này thì khi gặp những BTTH, các bài tập cùng dạng với bài tập vừa giải học sinh dễ dàng tìm ra lời giải. Nói như vậy có nghĩa là thông qua BTCB học sinh nắm được BTTH, thông qua lời giải BTCB học sinh có lời giải BTTH.
Phát triển BTCB thành BTTH làm cho học sinh không chỉ nắm được một bài tập mà thông qua đó nắm được nhiều bài tập nữa, học sinh không những nắm kiến thức một cách chắc chắn và sâu sắc mà còn làm tăng sự hứng thú, năng lực làm việc độc lập, tích cực nhận thức của học sinh. Vì ở đây học sinh vừa cố gắng hoàn thành nhiệm vụ cho mình bằng cách tự đặt ra các đề bài tập. Lúc này giáo viên chỉ đóng vai trò làm trọng tài và cố vấn là chủ yếu.
Tuy nhiên, trong các giờ dạy bài tập không nên phức tạp hóa bài toán quá nhiều và mất thời gian cho công việc này. Chúng ta nên phân bố thời gian một cách hợp lý để hoàn thành nhiệm vụ hướng dẫn HS giải bài tập, đó là củng cố kiến thức cũ, giúp HS nắm kiến thức mới, phát triển năng lực làm việc độc lập, tích cực nhận thức đồng thời giúp học sinh nắm bắt thêm những dạng toán tương tự, những BTTH trên cơ sở những BTCB vừa giải. 
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
Từ BTCB, có thể phát triển thành những BTTH muôn hình, muôn vẻ. Về mặt lý luận, có thể khái quát phát triển bài tập như sau:
Phương án 1. Hoán vị giả thiết và kết luận của BTCB để được BTCB khác có độ khó tương đương.
f (a, b, c, x)
Giả thiết a, b, c
Cho a, b, x
Cho a, c, x
Cho b, c, x
Tìm c
Tìm a
Tìm b
Kết luận x
BTCB cũ:
BTCB mới:
Phương án 2. Phát triển giả thiết BTCB
	Dữ kiện bài toán không liên hệ trực tiếp với ẩn số bằng phương trình biểu diễn kiến thức cơ bản mà kiên hệ gián tiếp thông qua cái chưa biết trung gian a, b, ... nhờ phương trình biểu diễn kiến thức cơ bản khác. Phát triển giả thiết BTCB là thay giả thiết của bài tập đó bằng một số BTCB khác buộc tìm các đại lượng trung gian là cái chưa biết liên hệ dữ kiện với ẩn số.
	- Mức độ phức tạp phụ thuộc vào số bài toán trung gian (số cái chưa biết). Tuỳ thuộc vào đối tượng học sinh mà tăng hoặc giảm số bài toán trung gian. 
KTCB b
KTCB a
KTCB (a,b,x)
Cho b1, b2
Cho a1, a2
a
b
Tìm x
Phương án 3. Phát triển kết luận BTCB
- Cái cần tìm (ẩn số) không liên hệ trực tiếp với dữ kiện bằng một kiến thức cơ bản mà thông qua các ẩn số trung gian. Phát triển kết luận là thay kết luận của BTCB bằng một số BTCB trung gian để tìm ẩn số trung gian X, Y, ... liên kết dữ liệu a, b, c ... và các ẩn số x1, y1...
Ẩn số trung gian X
Ẩn số x1
f (X, x1 )
KTCB x1
f (Y, y1)
KTCB x2
Ẩn số x2
Ẩn số trung gian Y
Điều kiện a, b, c
- Mức độ phức tạp phụ thuộc số bài toán trung gian (số ẩn số trong bài toán trung gian).
Phương án 4. Đồng thời phát triển giả thiết và kết luận của BTCB (kết hợp phương án 1 và phương án 2).
Chưa biết ax
ax1, ax2
Chưa biết c
G thiết a, b, c
Chưa biết b
c1, c2
b1, b2
Chưa biết a
Chưa biết cx
Chưa biết bx
cx1, cx2
a1, a2
bx1, bx2
Ẩn số x2
Kết luận x
Ẩn số x1
Ẩn số x3
f( a,b,c,x)
	Phương án 5. Đồng thời phát triển giả thiết, kết luận và hoán vị giả thiết kết luận (kết hợp cả 4 hướng trên).
Cho
a, b, x1
Tìm c
Cho
a, c, x2
Tìm b
Cho
b, c, x3
Tìm a
f( a,b,c,x)
Giả thiết
 a, b, c
Ẩn số x2
Ẩn số x1
Ẩn số x3
Kết luận x
b1, b2
Chưa biết bx
bx1, bx2
Chưa biết b
Chưa biết ax
ax1, ax2
a1, a2
Chưa biết a
Chưa biết c
c1, c2
Chưa biết cx
cx1, cx2
2.3.1. Phát triển BTCB 1.
	Căn cứ vào lý thuyết về các phương án xây dựng các BTTH từ BTCB, đối với chương “Lượng tử ánh sáng”, ta có các hướng phát triển sau:
Theo phương án 1 (PA1) 
 Đối với BTCB 1, ta có thể hoán vị giả thiết và kết luận bằng cách:
Giả thiết
Cho 
Kết luận
f
 = hf 
Bài tập 1: Tính tần số của một bức xạ. Biết lượng tử năng lượng của ánh sáng đó bằng 2,86 eV.
Giải
	Tần số của một bức xạ có lượng tử năng lượng bằng 2,86 eV là:
 	= hf f = = = 0,6907. 1015Hz.
Theo phương án 2
	Trong bài tập cơ bản 1, để tính lượng tử năng lượng ta có thể cho tần số f một cách gián tiếp. Tuy nhiên, tùy vào đối tượng học sinh mà chúng ta phát triển giả thiết ở các mức độ khác nhau. Ví dụ cho f thông qua và c.
 Chưa biết
 f
Kết luận
Cho ,c
 = hf 
 Bài tập 2: Tính lượng tử năng lượng của ánh sáng có bước sóng 0,434. Biết 
h = 6,625.10-34J.s; c = 3.108m/s.
Giải
Lượng tử năng lượng của ánh sáng có bước sóng 0,434là:
 	= hf = = = 26,5.10(J).
c. Theo phương án 3
	Trong bài tập cơ bản 1, thay vì ta yêu cầu học sinh tìm lượng tử năng lượng, ta có thể phát triển kết luận bằng cách yêu cầu học sinh tìm động lượng. 
Giả thiết
Cho f
Tìm
p, m
 = hf 
Bài tập 3: Hãy tính động lượng, khối lượng của phôtôn ứng với tia phóng xạ có tần số f = 3.1014 MHz. Biết h = 6,625.10-34J.s; c = 3.108m/s.
Giải
Bức xạ g có f = 3.1014 MHz = 3.1020 Hz
Năng lượng: e = hf = 1,9875.1013J = 1,242 eV
Động lượng: 
	 Khối lượng: 
d. Theo phương án 4
	Trong bài tập cơ bản 1, thay vì ta yêu cầu học sinh tìm lượng tử năng lượng, ta có thể phát triển kết luận bằng cách yêu cầu học sinh tìm công suất bức xạ của nguồn sáng. Bên cạnh đó, ta còn phát triển giả thiết bằng cách cho f không tường minh. Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh.
Bài tập 4: Chiếu lên catốt của một tế bào quang điện một bức xạ có bước sóng 0,421m thì số photôn đến catốt trong mỗi giây là 2,6.1018. Tính công suất chiếu lên catôt.
Chưa biết f
v
e 
Cho n
Tìm P 
Cho ,c
	= hf 
Giải
Tần số của bức xạ: f = = = 7,126.1014 Hz
Năng lượng: = hf = h =6,625.10-34.7,126.1014 = 47,2.10-20 J.
Công suất chiếu lên catôt: P = n. = 2,6.1018.47,2.10-20
 = 122,74.10-2W = 1,23W.
e. Theo phương án 5 
Trong thực tế có những bài tập tổng hợp khó hơn, chúng ta có thể xuất phát từ bài tập cơ bản bằng cách vừa hoán vị, vừa phát triển giả thiết và kết luận. Tạo ra bài tập tổng hợp mới khó hơn nhằm củng cố và phát triển tư duy cho học sinh.
Bài tập 5. 
Catôt của một tế bào quang điện có công thoát A = 1,88eV. Chiếu lên catôt này một chùm bức xạ đơn sắc có bước sóng l thì tốc độ ban đầu cực đại của các êlectron quang điện bằng 4,8.105 m/s. Tính bước sóng l, hiệu điện thế giữa anôt và catôt của tế bào quang điện để triệt tiêu dòng quang điện với bức xạ đơn sắc có bước sóng l.
Chưa biết 
e
Tìm U
U
Cho A, v
	= 
Giải
Biết v0 max = 4,8.105 m/s; A = 1,88eV
Áp dụng công thức Anh - xtanh: 
 = = 1,88.1,6.10-19 + 
 	 = 4,06.10-19J
Suy ra = = 4,895.10-7m 
 = 0,4895m
Dòng quang điện triệt tiêu: ½UAK½ = Uh; UAK < 0 Þ UAK = - Uh
Áp dụng 
Suy ra 
Hay UAK = - Uh = - 0,66V
2.3.2. Phát triển BTCB 2
Căn cứ vào lý thuyết về các phương án xây dựng các BTTH từ BTCB, đối với chương “Lượng tử ánh sáng” ta có các hướng phát triển sau:
Theo phương án 1 (PA1)
	Căn cứ vào giả thiết và kết luận của BTCB 2, ta có thể hoán vị chúng thành các dạng bài tập sau:
Bài tập 6. Công thoát của kim loại dùng làm catôt là 3,03eV. Biết h = 6,625.10-34J.s; c=3.108 m/s; Tính giới hạn quang điện. 
Giả thiết
Cho A
Kết luận
 A = 
Giải
	Giới hạn quang điện:
	 l0 = = 0,4102mm.
Theo phương án 2
	Trong bài tập cơ bản 2, để tính giới hạn quang điện ta có thể cho một cách gián tiếp. Tuy nhiên, tùy vào đối tượng học sinh mà chúng ta phát triển giả thiết ở các mức độ khác nhau. Ví dụ cho thông qua .
Bài tập 7. Giới hạn quang điện của Kẽm là 0,36mm. Giới hạn quang điện của Natri lớn hơn của Kẽm là 1,4 lần. Xác định công thoát của Natri.
Chưa biết
Kết luận
A
Cho 
 A = 
Giải
	Giới hạn quang điện của Natri là: 
	=0,36.1,4 = 0.504mm.
	Công thoát của Natri là: 
	A == J 
Theo phương án 3
	Trong bài tập cơ bản 2, thay vì ta yêu cầu học sinh tìm lượng tử năng lượng, ta có thể phát triển kết luận bằng cách yêu cầu học sinh tìm động năng ban đầu cực đại của electron. 
Bài tập 8. Một tấm kim loại có giới hạn quang điện là 500nm. Chiếu vào tấm kim loại này một bức xạ có tần số 8,57.1014Hz. Tính động năng ban đầu cực đại của electron.
Giả thiết
Cho 
Tìm
W
A
 A = 
Giải
	Công thoát của electron ra khỏi kim loại là:
 A = = = 3,975.10-19J 
	Động năng ban đầu cực đại của electron là:
W= hf – A = 6,625.10-34.8,57.1014 - 3,975.10-19
 = 1,7.10-19J. 
Theo phương án 4
	Trong bài tập cơ bản 2, thay vì ta yêu cầu học sinh tìm công thoát, ta có thể phát triển kết luận bằng cách yêu cầu học sinh tìm tần số. Bên cạnh đó, ta còn phát triển giả thiết bằng cách cho không tường minh. Nhằm củng cố kiến thức cho học sinh.
Bài tập 9. Chiếu lần lượt hai bức xạ đơn sắc có bước sóng l1 = 250nm và l2=300nm vào cùng một tấm kim loại thì tốc độ ban đầu cực đại của êlectron quang điện tương ứng là v1 max = 7,305.105 m/s và v2 max = 4,925.105 m/s. Cho biết h = 6,625.10-34 J.s; e = 1,6.10-19C. Đặt tấm kim loại đã cho ở trên cô lập về điện, chiếu lên tấm kim loại bức xạ có tần số f thì nó đạt điện thế cực đại bằng 2,5V. Tính tần số f?
Tìm
f
A
Cho
l1,v1 max 
Cho
l2,v12max 
 A = 
Giải
Áp dụng công thức Anh - xtanh: 
Với 2 bức xạ l1, l2 ta có: 
Hay 
Suy ra: 
Thay số ta được: me = 9,1.10-31kg
Từ công thức: 
Suy ra: 
Công thoát của tấm kim loại là: 
A = = = 56,79.10-20J.
Tấm kim loại đặt cô lập về điện, khi xuất hiện hiện tuợng quang điện thì tấm kim loại mang điện tích dương và tăng dần. Khi đạt hiệu điện thế cực đại thì điện thế cực đại Vmax đóng vai trò như hiệu điện thế hãm Uh trong tế bào quang điện
Áp dụng: hf = A + Wđ 0 max Û hf = A + eUh = A + eVmax
	Suy ra: 	
Theo phương án 5 
Trong thực tế có những bài tập tổng hợp khó hơn, chúng ta có thể xuất phát từ bài tập cơ bản bằng cách vừa hoán vị, vừa phát triển giả thiết và kết luận. Tạo ra bài tập tổng hợp mới khó hơn nhằm củng cố và phát triển tư duy cho học sinh.
Bài tập 10. Chiếu lên catôt của một tế bào quang điện một bức xạ đơn sắc có bước sóng l = 0,4340mm. Để triệt tiêu dòng quang điện cần hiệu điện thế hãm Uh = 0,36V. Chiếu lên catôt của tế bào quang điện trên đồng thời 2 bức xạ có tần số f1 = 2.1015Hz và bức xạ có bước sóng l2 = 0,18mm. Tính hiệu điện thế hãm để triệt tiêu dòng quang điện lúc này.
 A
Ẩn số trung gian 
Cho l ,Uh
 U
f, 
Giải
Theo giả thiết: l = 0,4340mm; Uh = 0,36V
Theo công thức Anh - xtanh: = A + eUh
Suy ra: = 4.1019J = 2,5 eV
	 Bước sóng: 
Chiếu đồng thời 2 bức xạ f1 = 2.1015 Hz và l2 = 0,18mm 
; l2 = 0,18mm Þ l1 < l2
Để triệt tiêu hoàn toàn dòng quang điện thì công cản do hiệu điện thế hãm (Uh) phải cản được êlectron quang điện có động năng lớn nhất
Vì l1 < l2, êlectron có động năng ban đầu cực đại phải do phôtôn trong chùm bức xạ l1 gây ra, nên: 
suy ra: = 5,78V
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân và đồng nghiệp.
Từ những nhận xét và phân tích số liệu của các bài kiểm tra cho phép khẳng định giả thuyết khoa học của luận văn là đúng đắn. Các kết quả thu được đã chứng tỏ:
 Phát triển BTCB thành BTTH và sử dụng nó trong BTVL đã giúp cho học sinh thuận lợi trong việc tìm lời giải của bài toán, đồng thời nó dạy cho học sinh biết cách suy luận từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp và ngược 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_day_hoc_bai_tap_chuong_luong_tu_anh_sang_vat_ly_12_ban.doc