SKKN Cách giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai trong chương trình Toán lớp 9

SKKN Cách giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai trong chương trình Toán lớp 9

Toán học là một môn học chiếm vị trí quan trọng trong trường phổ thông. Dạy toán tức là dạy phương pháp suy luận. Học toán tức là rèn luyện khả năng tư duy lôgic. Các bài toán là một phương tiện tốt trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng kỹ sảo.

Để chất lượng học sinh ngày càng được nâng cao yêu cầu người giáo viên phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và hệ thống bài tập đa dạng, phong phú đối với mọi đối tượng học sinh.

Theo hướng đó, sách giáo khoa Toán mới cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản cần lĩnh hội theo yêu cầu của chương trình, đồng thời cũng giúp cho học sinh hiểu được các quá trình dẫn đến kiến thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó.

Và dạy như thế nào để học sinh đại trà có thể nắm chắc kiến thức cơ bản một cách có hệ thống mà những học sinh mũi nhọn phải được nâng cao để các em có hứng thú, say mê học tập không bị nhàm chán là một câu hỏi mà mỗi thầy cô chúng ta luôn đặt ra cho mình.

Muốn giải quyết nhiệm vụ quan trọng này, trước hết Thầy, Cô giáo chúng ta ai cũng phải xây dựng cho mình một phương pháp dạy thật tốt và thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, điều kiện giảng dạy vào các đối tượng tham gia học tập, nhằm tạo tiền đề vững chắc, lâu bền trong việc tiếp nhận tri thức, nề nếp và thái độ học tập của các em ở nhà trường.

 

doc 20 trang thuychi01 7862
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Cách giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai trong chương trình Toán lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUAN SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN DỰA VÀO PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 9
Người thực hiện: Lê Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT BT THCS Trung Hạ
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Toán
THANH HOÁ NĂM 2017
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
PHÒNG GD&ĐT HUYỆN QUAN SƠN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
CÁCH GIẢI MỘT SỐ BÀI TOÁN DỰA VÀO PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI TRONG CHƯƠNG TRÌNH TOÁN LỚP 9
Người thực hiện: Lê Thị Duyên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PTDT BT THCS Trung Hạ
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Toán
THANH HOÁ NĂM 2017
Mục
Trang
A. Phần mở đầu
1
I. Lý do chọn đề tài
1
II. Mục đích nghiên cứu 
2
III. Đối tượng nghiên cứu
2
IV. Phương pháp nghiên cứu 
2
B. Giải quyết vấn đề
2
I. Cơ sở lý luận
2
II. Thực trạng vấn đề nghiên cứu. 
3
III. Các giải pháp thực hiện
4
IV. Ứng dụng vào công tác giảng dạy
15
1.Quá trình áp dụng của bản thân
15
2. Kết quả thu được
15
C. Kết luận và kiến nghị
16
I. Kết luận
16
II. Kiến nghị
16
Tài liệu tham khảo
17
Danh mục đề tài SKKN được công nhận
18
A. PHẦN MỞ ĐẦU
LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI :
Toán học là một môn học chiếm vị trí quan trọng trong trường phổ thông. Dạy toán tức là dạy phương pháp suy luận. Học toán tức là rèn luyện khả năng tư duy lôgic. Các bài toán là một phương tiện tốt trong việc giúp học sinh nắm vững tri thức, phát triển tư duy, hình thành kỹ năng kỹ sảo.
Để chất lượng học sinh ngày càng được nâng cao yêu cầu người giáo viên phải có một phương pháp giảng dạy phù hợp và hệ thống bài tập đa dạng, phong phú đối với mọi đối tượng học sinh. 
Theo hướng đó, sách giáo khoa Toán mới cung cấp cho học sinh những kiến thức cơ bản cần lĩnh hội theo yêu cầu của chương trình, đồng thời cũng giúp cho học sinh hiểu được các quá trình dẫn đến kiến thức, cách thức làm việc, các hình thức hoạt động để tự khám phá, lĩnh hội các kiến thức đó. 
Và dạy như thế nào để học sinh đại trà có thể nắm chắc kiến thức cơ bản một cách có hệ thống mà những học sinh mũi nhọn phải được nâng cao để các em có hứng thú, say mê học tập không bị nhàm chán là một câu hỏi mà mỗi thầy cô chúng ta luôn đặt ra cho mình. 
Muốn giải quyết nhiệm vụ quan trọng này, trước hết Thầy, Cô giáo chúng ta ai cũng phải xây dựng cho mình một phương pháp dạy thật tốt và thường xuyên cải tiến phương pháp giảng dạy cho phù hợp với từng nội dung, điều kiện giảng dạy vào các đối tượng tham gia học tập, nhằm tạo tiền đề vững chắc, lâu bền trong việc tiếp nhận tri thức, nề nếp và thái độ học tập của các em ở nhà trường.
Là giáo viên dạy Toán trong các trường THCS tôi nhận thấy phần đông các em học sinh học yếu môn toán vì các lí do sau :
Các em chưa nắm chắc được những kiến thức cơ bản.
Chưa phân dạng được các bài toán và đưa ra cách giải cho từng dạng toán cụ thể.
Trong quá trình giảng dạy lớp 9 và thực hiện công tác ôn luyện học sinh mũi nhọn trong 5 năm liền tôi nhận thấy các em hiểu được các công thức cơ bản về phương trình bậc hai nhưng việc vận dụng các công thức đó vào giải bài tập chỉ mang tính máy móc, và chỉ thực hiện đối với các bài toán đơn giản đôi khi chưa biết vận dụng linh hoạt phương trình bậc hai vào giải quyết các bài toán khác, chưa khai triển hết các dạng bài tập dó đó các e có học lực khá giỏi chưa đi sâu phát triển kiến thức nâng cao qua các dạng toán về phương trình bậc hai. Và đây cũng là một trong những dạng toán không thể thiếu trong các chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi.
Qua tìm tòi, nghiên cứu tài liệu tham khảo tôi rút ra được một số kinh nghiệm nhỏ để giảng dạy về vấn đề này giúp cho các em nhận dạng và vận dụng linh hoạt vào giải toán từ đó nâng cao kiến thức nên tôi mạnh dạn chọn đề tài " Cách giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai trong chương trình toán lớp 9 ". Vì thời gian giảng dạy chưa nhiều nên chắc chắn sẽ còn nhiều thiếu 
sót rất mong các đồng nghiệp góp ý để sau mỗi lần viết "Sáng kiến kinh nghiệm" được hoàn thiện hơn và giúp tôi học hỏi thêm được nhiều vấn đề mới. 
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU :
Trong khuôn khổ đề tài này bản thân tôi sẽ trình bày một vài kinh nghiệm giúp học sinh lớp 9 giải một số dạng bài tập dựa vào phương trình bậc hai. Cụ thể là :
Hệ thống và phân loại một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai để giải.
Rèn kỹ năng vận dụng kiến thức để giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai.
Củng cố và hướng dẫn học sinh làm bài tập.
 ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU :
- Cách giải một số bài toán dựa vào phương trình bậc hai trong chương trình toán lớp 9.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU:
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu thực tiễn.
- Sưu tầm tài liệu nghiên cứu trên cơ sở lý thuyết và vấn đề tự học. 
- Tiến hành điều tra thực tiễn kết quả học tập của học sinh.
- Phương pháp trò chuyện phỏng vấn.
- Phương pháp truyền thụ kiến thức của giáo viên .
- Kiểm nghiệm, đối chứng giữa lý thuyết và thực tiễn từ đó rút ra bài học trong công tác nghiên cứu .
- Học hỏi kinh nghiệm của các đồng nghiệp
B . PHẦN NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN :
1. Kiến thức cơ bản về phương trình bậc hai : Trong phần B nội dung : Mục 1 được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 1.
 [1]
a) Định nghĩa: Phương trình bậc hai một ẩn ( nói gọn là phương trình bậc hai ) là phương trình có dạng :
 ax2 + bx + c = 0
 Trong đó x là ẩn; a, b, c là những số cho trước gọi là các hệ số và a 0.
b) Công thức nghiệm : 
 Đối với phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0 (a 0) và biệt thức = b2 – 4ac. 
Nếu thì phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt: 
 x1,2 = .	
Nếu thì phương trình bậc hai có nghiệm kép x1 = x2 = .
Nếu thì phương trình bậc hai vô nghiệm. 
c) Công thức nghiệm thu gọn : 
 Đối với phương trình bậc hai ax2 + bx + c = 0 (a0) và b = 2b’; .
Nếu ’ thì phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt: 
 x1,2 = .	
Nếu thì phương trình bậc hai có nghiệm kép x1 = x2 = .
Nếu : phương trình bậc hai vô nghiệm.
d) Định lý VI-ÉT: Trong trang này : Mục 2 là “của” tác giả.
- Nếu x1, x2 là nghiệm của phương trình ax2 + bx + c = 0 ( a 0) thì : 
- Trường hợp đặc biệt :
* Nếu a + b + c = 0 thì phương trình bậc hai có hai nghiệm là:
 x1= 1, x2 = 
* Nếu a - b + c = 0 thì phương trình bậc hai có hai nghiệm là:
 x1= -1, x2 = 
2. Một số dạng bài Toán dựa vào phương trình bậc hai để giải:
 2.1. Dạng 1: Hệ phương trình đối xứng:
 2.1.1. Hệ phương trình đối xứng loại 1: Là hệ phương trình mà nếu ta hay đổi vai trò của x, y thì từng hệ phương trình vẫn không thay đổi.
 2.1.2. Hệ phương trình đối xứng loại 2: Là hệ phương trình mà nếu ta hay đổi vai trò của x, y thì phương trình này trở thành phương trình kia.
 2.2. Dạng 2: Biện luận số giao điểm của hai đồ thị hàm số và : Để xác định được số giao điểm của hai đồ thị này thì cần phải tìm số nghiệm của phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị mà đó chính là tìm số nghiệm của phương trình bậc hai.
 2.3. Dạng 3: Tìm nghiệm nguyên của phương trình: Có rất nhiều dạng về phương trình nghiệm nguyên, tuy nhiên trong khuôn khổ đề tài này chỉ đề cập đến những phương trình mà ẩn có số mũ cao nhất là mũ 2 để áp dụng cách giải phương trình bậc hai vào giải các phương trình này.
 2.4. Dạng 4: Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất của biểu thức đại số: Đây là dạng Toán rất hay gặp trong các đề thi HSG và đề thi vào lớp 10, để giải dạng bài tập này cần xác định được khoảng giá trị của biểu thức đại số từ đó chỉ ra được giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của biểu thức.
 2.5. Dạng 5: Phương trình đối xứng bậc bốn : Đối với phương trình bậc bốn thì không có công thức nghiệm và phương pháp giải cụ thể tuy nhiên có thể giải các phương trình bậc bốn đối xứng bằng cách biến đổi chúng về dạng phương trình bậc hai để giải.
	Qua đó nhận thấy để giải được một số dạng Toán trên thì đòi hỏi bản thân học sinh cần nhận dạng đúng, phân tích đề bài và có thể đưa ra được cách giải cho từng dạng Toán cụ thể mà trong đó sử dụng phương trình bậc hai để giải là cách giải thường được áp dụng, mang lại hiệu quả cao và dễ dàng áp dụng. 
Dó đó khi xây dựng được những cách giải cụ thể cho từng dạng Toán này sẽ giúp cho học sinh hình thành được kĩ năng vận dụng linh hoạt phương trình bậc hai vào giải.
II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU:
1. Thực trạng : Qua thực tế giảng dạy bộ môn Toán 9 tại trường PTDT Bán trú THCS Trung Hạ tôi nhận thấy:
1.1 Đối với giáo viên :
Với kinh nghiệm của bản thân qua nhiều năm liền giảng dạy lớp 9, bồi dưỡng học sinh giỏi cũng như trực tiếp ôn thi vào lớp 10, đối với các dạng Toán áp dụng phương trình bậc hai vào giải sử dụng trong chương trình Toán 9 rất đa dạng và phức tạp, để xây dựng phương pháp giải chung cho các dạng bài toán đó là điều không thể. Song chúng ta có thể đưa ra một số dạng và cách giải cụ thể dựa trên những kiến thức về phương trình bậc hai mà các em đã được học trong chương trình SGK Toán 9, qua đó có thể giúp các em hình thành định hướng và cách thức cho việc giải các dạng Toán này. 
1.2 Đối với học sinh :
Thực tế giảng dạy và qua tìm hiểu tại đơn vị công tác bản thân tôi thấy rằng chất lượng học tập môn Toán nhất là các dạng Toán mang tính chất cần phải suy luận để tìm ra cách giải chưa cao. 
Cụ thể là ở chương trình Toán 9 các em còn lung túng trong việc nhận dạng và đưa ra cách giải đối với một số dạng Toán đòi hỏi sự tư duy và vận dụng linh hoạt các công thức giải phương trình bậc hai vào giải. Chính vì vậy dẫn đến thái độ học tập của học sinh đối với các dạng Toán này chưa tích cực, ngại nghiên cứu ảnh hưởng sâu sắc đến hiệu quả và chất lượng quả việc dạy và học.
2. Kết quả của thực trạng :
2.1 Bảng khảo sát học sinh trước khi nghiên cứu đề tài tại trường PTDT Bán Trú THCS Trung Hạ - Quan Sơn - Thanh Hoá.
TT
Lớp
Sỉ số
Mức độ hiểu bài của học sinh
Khá - Giỏi
TB
Yếu - Kém
Sl
%
Sl
%
Sl
%
1
9A
25
4
16%
11
44%
10
40%
2
9B
22
8
36.4%
5
22.7%
9
40.9%
2.2 Nguyên nhân :
- Học sinh chưa có định hướng phương pháp để giải bài tập mà không có dạng tổng quát được giới thiệu trong SGK Toán 9.
- Chưa biết phân tích một cách logic toán học để đưa các bài tập này về dạng Toán đã có cách giải cụ thể trong SGK Toán 9.
- Đa số các em chưa có định hướng hướng chung về phương pháp học lý thuyết, và vận dụng lý thuyết vào thực hành giải các bài tập Toán.
- Ý thức tự học, tự nghiên cứu của một số học sinh còn hạn chế, chưa tích cực chủ động tìm tòi đối với các dạng Toán cần sự tư duy, logic, suy luận Toán học.
III. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN :
Dạng 1: Giải hệ phương trình đối xứng: Trong trang này : Mục Phương pháp giải và Bài tập 1 được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 4. Bài tập 2 được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 6.
 1.1 Hệ phương trình đối xứng loại 1: Nếu ta hay đổi vai trò của x, y thì từng hệ phương trình vẫn không thay đổi.
 * Phương pháp giải : [4]
- Đưa về hệ phương trình theo hai biến mới là : với điều kiện .
- Khi đó x, y là nghiệm của phương trình : . (1)
- Giải phương trình (1) và kết luận nghiệm.
Chú ý : Hệ phương trình đối xứng có vai trò x, y như nhau nên khi (x,y) là nghiệm của hệ phương trình thì (y,x) cũng là nghiệm của hệ phương trình.
Bài tập 1 : Giải hệ phương trình : (I) [4]
* Phân tích : Nhận dạng được đây là hệ phương trình đối xứng loại 1. Theo phương pháp giải đối với hệ này chúng ta phương trình thứ nhất đã có dạng x+y, cần biến đổi phương trình thứ hai có dạng x+y và xy để tìm x, y dựa vào giải phương trình bậc hai.
Giải
 x, y là nghiệm của phương trình : (1)
 Giải phương trình (1), hệ phương trình có nghiệm là : (-1;2); (2;-1). 
Bài tập 2 : Giải hệ phương trình : (I) [6]
( Đề thi HSG Tỉnh Quảng Ninh năm học 2011 – 2012 ).
Giải:
Đặt thay vào phương trình (*) ta được : (1)
Giải phương trình (1) ta có nghiệm : ; 
+) Với x + y = 5 thay vào (**) ta được : 
 x, y là nghiệm của phương trình : (2)
Giải phương trình bậc hai (2), hệ phương trình có nghiệm là : (1;4) và (4;1).
+) Với x + y = - 6 thay vào (**) ta được : . 
 x, y là nghiệm của phương trình:(phương trình vô nghiệm)
Vậy hệ phương trình có nghiệm là : (1;4) và (4;1).
* Bài tập vận dụng : Trong trang này : Được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 5 và số 4.
 Giải hệ phương trình
a) b) [5] 
Bài tập 3: Giải hệ phương trình : (I) 
* Phân tích : Đối với hệ phương trình này chúng ta cần biến đổi cả hai phương trình của hệ để đưa hệ về hai biến mới là S = x+y và P = xy. Tìm S, P sau đó mới tìm được nghiệm x, y của hệ phương trình.
Giải :
 (I) 
Đặt : () , hệ trở thành ( Đây là hệ đối xứng loại 1 với ẩn là S, P )
 S, P là nghiệm của Phương trình bậc hai sau : (1)
Giải phương trình (1) ta được : 
 ( t/m điều kiện) ; ( không t/m điều kiện ).
Khi đó x, y lại là nghiệm của phương trình bậc hai sau : (2)
 Giải phương trình (2) suy ra hệ phương trình có nghiệm là : (1;2) ; (2;1). [4]
* Bài tập vận dụng : Giải hệ phương trình 
 a) b) [4]
 1.2 Hệ phương trình đối xứng loại 2: Nếu ta hay đổi vai trò của x, y thì phương trình này trở thành phương trình kia.
 * Phương pháp giải : Trừ hai phương trình với nhau để nhận được phương mới có dạng tích số.[4]
Chú ý : Hệ phương trình đối xứng loại 2 sau khi biến đổi thường đưa về dạng x = y hoặc x = -y. Nếu hệ phương trình có nghiệm (x,y) thì hệ phương trình cũng có nghiệm (y,x).[4]
Bài tập 1: Giải hệ phương trình : (I) [5]
* Phân tích : Đây chính là hệ phương trình đối xứng loại 2, áp dụng phương pháp giải đã có chúng ta giải hệ phương trình trên.
Giải :
Trừ hai phương trình của hệ với nhau ta được :
+) Với y = - x thay vào phương trình (1) ta được : (*)
 Giải phương trình (*) ta có nghiệm là : ; 
 Hệ phương trình có nghiệm là : (4;-4); (-2;2).
+) Với y = x + 2 thay vào phương trình (1) ta được : (*)
 Giải phương trình (*) ta có nghiệm là : ; 
 Hệ phương trình có nghiệm là : ; 
Vậy hệ phương trình có nghiệm là : (4;-4); (-2;2); ; . 
Bài tập 2: Trong trang này: Được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 4; số 5 và số 8.
 Giải hệ phương trình : [8]
 ( Đề thi HSG Tỉnh Thanh Hóa năm học 2012 – 2013 ).
* Phân tích : Nhận thấy hệ phương trình này chưa phải hệ phương trình đối xứng loại 2 đối với ẩn x và y. Tuy nhiên chúng ta có thể biến đổi để hệ phương trình trở thành hệ phương trình đối xứng loại 2 với hai ẩn x và . Để giải hệ phương trình này chúng ta đặt và đưa hệ phương trình về dạng đối xứng loại 2.
Giải :
 Điều kiện y 0. Đặt z = ta được hệ : 
Trừ vế với vế của hai phương trình trên ta đươc :
( Mà x2 + xz + z2 +3 = (x + ) + > 0 với mọi x, z ).
Xét x – z = 0 x = z thay vào phương trình (1) của hệ ta được : 
 x3 – 3x – 2 = 0 (x+1)2(x - 2) = 0 x = -1 hoặc x = 2.
Với nghiệm (x ; y ) của hệ là (-1,-2)
Với nghiệm (x ; y ) của hệ là (2,1).
Vậy nghiệm (x ; y ) của hệ là  và (2,1).
* Bài tập vận dụng : Giải hệ phương trình 
 a) b) . [5]
Dạng 2: Biện luận số giao điểm của hai đồ thị hàm số (d) 
và (P) .
* Phương pháp giải : 
Phương trình hoành độ giao điểm của đồ thị hàm số (d) và (P) là : 
 (1)
 Phương trình (1) là một phương trình bậc hai, số giao điểm của hai đồ thì hàm 
số chính là số nghiệm của phương trình. 
+ Nếu phương trình ( 1) có hai nghiệm thì (d) và (P) cắt nhau tại hai điểm.
+ Nếu phương trình ( 1) có nghiệm kép thì (d) và (P) cắt nhau tại một điểm ( hay tiếp xúc nhau ).
+ Nếu phương trình ( 1) vô nghiệm thì (d) và (P) không cắt nhau.
Bài tập 1 : Mục phương pháp giải lag “của” tác giả. Bài tập vận dụng được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 5. Bài tập 1 được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 8.
Trên mặt phẳng tọa độ Oxy có parabol (P) : và đường thẳng (d) : y = mx +1, m Z. Chứng minh rằng với mọi m Z thì đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt. [8] 
 ( Đề thi HSG Tỉnh Gia Lai năm học 2009 – 2010 )
* Phân tích : để giải bài toán này trước hết cần viết được phương trình hoành độ giao điểm của hai đồ thị hàm số ( đó chính là phương trình bậc hai ), số giao điểm của hai đồ thị phụ thuộc vào số nghiệm của phương trình đó. Để chứng tỏ đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt thì phải chứng tỏ phương trình bậc hai luôn có hai nghiệm phân biệt với mọi m Z. 
Giải :
	Phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (P) là : 
 (1)
	Xét : ( với mọi m Z )
 Đường thẳng (d) luôn cắt parabol (P) tại hai điểm phân biệt. 
Bài tập 2 : Trong trang này : Bài tập 2 được tham khảo từ tài lieu tham khảo số 6.
 Trong cùng một hệ tọa độ, cho đường thẳng (d) : y = x – 2 và parabol (P) : y = - . Gọi A và B là giao điểm của (d) và (P).
Tính độ dài AB.
Tìm m để đường thẳng (d’) : y = - x + m cắt (P) tại hai điểm C và D sao cho CD = AB. [6]
 ( Đề thi HSG Tỉnh Thanh Hóa năm học 2011 – 2012 )
* Phân tích : Đối với câu a để tìm độ dài đoạn thẳng AB trước tiên chúng ta cần tìm được tọa độ của A, B bằng cách giải phương trình bậc hai chính là phương trình hoành độ giao điểm của (d) và (P). 
Giải :
Hoành độ giao điểm A ; B của (d) và (P) là nghiệm của phương trình  :
 - = x – 2 
 + x – 2 = 0 (*)
Giải phương trình (*) ta có nghiệm là : x = 1 hoặc x = -2 thay vào phương trình đường thẳng (d) ta có : hoặc .
Xét phương trình ( hoành độ giao điểm của và ): 
 (1). 
 Xét : = 1 - 4m 
Tồn tại C và D, khi và chỉ khi phương trình (1) có 2 nghiệm phân biệt: 
 = 1 - 4m > 0 (*).
Áp dụng định lý vi - ét ta có : (**)
Khi đó, toạ độ của và là: và .
Với: và.
 . (2)
Thay (**) vào (2) ta suy ra: .
Mà : 
 , thoả mãn (*).
Vậy giá trị cần tìm của là: . 
* Bài tập vận dụng : 
Cho parabol (P): và đường thẳng (d): y = mx – m + 2 ( với m là tham số ).
a) Tìm m để (d) cắt (P) tại điểm có hoành độ là x = 4.
b) Chứng minh rằng với mọi giá trị của m, (d) luôn cắt (P) tại hai điểm phân biệt. [8]
 ( Đề thi vào lớp 10 chuyên Lam Sơn năm học 2011 – 2012 )
Dạng 3: Tìm nghiệm nguyên của phương trình.
 *Phương pháp giải : Để giải dạng toán này chúng ta đưa về biện luận biệt thức của phương trình bậc hai. Phương trình có nghiệm nguyên khi là một số chính phương từ đó xét các trường hợp có thể xảy ra và kết luận nghiệm của phương trình.
Bài tập 1 : Trong trang này : Được tham khảo từ tài lieu tham khảo số 8 và số 7.
Tìm các số nguyên n để các nghiệm của phương trình sau là những số nguyên : . [8]
* Phân tích : Đây là một phương trình bậc hai ẩn x, xét biệt thức sao cho đó là một số chính phương khì phương trình mới có nghiệm nguyên, từ đó nhận xét, đánh giá rồi rút ra nghiệm của phương trình.
Giải :
Ta có : (1)
Xét : 
Để phương trình (1) có nghiệm nguyên thì phải là một số chính phương.
Đặt : . Hay 
Ta nhận thấy nên ta có các trường hợp sau :
+ Trường hợp 1 : 
Thay n = 28 vào phương trình (1) và giải ta được : 
+ Trường hợp 2 : 
Thay n = -20 vào phương trình (1) và giải ta được : 
+ Trường hợp 1 : 
Thay n = 4 vào phương trình (1) và giải ta được : 
Vậy với thì phương trình (1) có nghiệm nguyên.
Bài tập 2 : Tìm các nghiệm nguyên của phương trình : [7]
* Phân tích : Để giải bài toán này chúng ta biến đổi về dạng phương trình bậc hai có ẩn là x. Sau đó xét biệt thức phải là số chính phương đó chính là điều kiện cần để phương trình đã cho có nghiệm nguyên.
Giải :
	Viết thành phương trình bậc hai đối với x :
Ta có : (2)
 Xét : 
Điều kiện cần để (2) có nghiệm nguyên là : là một số chính phương
Đặt : 
 Giả sử thì và 
Xét : nên và cùng tính chẵn lẻ và phải cùng chẵn.
Từ nhận xét trên ta có : 
Thay y = 2 vào phương trình (2) ta được : (**)
Giải phương trình bậc hai (**) ta có nghiệm là :  ; 
Vậy phương trình có nghiệm là :  ; ; ; . 
 Bài tâp 3 được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 8. Bài tập vận dụng được tham khảo từ tài liệu tham khảo số 7.
Bài tập 3 : Tìm số nguyên tố p, biết rằng có hai nghiệm đều là những số nguyên. [8]
* Phân tích : Trước tiên chúng ta xét biệt thức của phương trình bậc hai với ẩn x, dựa vào tính chất của số nguyên tố p để nhận xét đưa ra giá trị giới hạn của p và tìm được giá trị của p, thay p vào phương trình ban đầu để tìm nghiệm nguyên.
Giải :
Ta có : (1)
Xét : = 
Mà : p là số nguyên tố nên 
+ Trường hợp 1 : Xét p = 2 thay vào phương trình (1) ta được : (*)
	Giải phương trình (*) ta có : 
+ Trường hợp 2 : Xét p = 3 thay vào phương trình (1) ta được : (**)
 Giải phương trình (**) ta có : ( không thỏa mãn)
 Vậy 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_cach_giai_mot_so_bai_toan_dua_vao_phuong_trinh_bac_hai.doc