SKKN Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

SKKN Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000

Phương pháp giáo dục phổ thông luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng. Vấn đề này cũng đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khoá VII (1.1993), Nghị quyết TW 2 khoá VIII (12.1996) và được thể chế hoá trong Luật Giáo dục 2005, điều 28 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”.

Nghị quyết Hội ngị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.

Thực hiện chủ trương đổi mới về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của Đảng, trong năm học 2016-2017, 2017-2018, Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới hình thức thi đối với môn lịch sử. Trong kì thi THPT Quốc gia môn lịch sử được thi theo hình thức làm đề thi với 40 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Thi trắc nghiệm đối với các môn như Tiếng Anh, vật Lý, Hóa Học.lúc này không còn là mới nhưng với môn lịch sử thì mới đối cả với giáo viên và học sinh.

 

doc 21 trang thuychi01 6231
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I. Mở đầu
1.1. Lý do chọn đề tài.
 	 Phương pháp giáo dục phổ thông luôn giữ vai trò quan trọng trong quá trình giáo dục và giáo dưỡng. Vấn đề này cũng đã được xác định trong Nghị quyết TW 4 khoá VII (1.1993), Nghị quyết TW 2 khoá VIII (12.1996) và được thể chế hoá trong Luật Giáo dục 2005, điều 28 đã ghi: “Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. 
Nghị quyết Hội ngị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy học theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kĩ năng người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực. chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy học”.
Thực hiện chủ trương đổi mới về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục của Đảng, trong năm học 2016-2017, 2017-2018, Bộ giáo dục và đào tạo đã đổi mới hình thức thi đối với môn lịch sử. Trong kì thi THPT Quốc gia môn lịch sử được thi theo hình thức làm đề thi với 40 câu hỏi trắc nghiệm khách quan. Thi trắc nghiệm đối với các môn như Tiếng Anh, vật Lý, Hóa Học...lúc này không còn là mới nhưng với môn lịch sử thì mới đối cả với giáo viên và học sinh.
Thực tế trước đây khi môn lịch sử thi với hình thức tự luận thì việc dạy của giáo viên là luôn chú trọng yêu cầu học sinh nhớ các sự kiện, dạy cho học sinh phân tích các sự kiện, cách trình bày một bài thi tự luân... thì nay giáo viên ngoài việc giảng giải cho học sinh nắm những kiến thức cơ bản còn phải xây dựng được hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách qua với 4 cấp độ cho từng bài học cụ thể. 
Tuy nhiên hiện nay còn không ít giáo viên lịch sử vẫn dạy theo phương pháp cũ gắn liền với hình thức thi tự luận trước đây, hoặc rất lúng túng khi xác định những kiến thức cơ bản khi ra đề thi trắc nghiệm cho từng bài học cụ thể ; khi soạn đề thi trắc nghiệm còn sai sót, nhiều hạn chế... đã dẫn đến kết quả thi trắc nghiệm môn lịch sử trong kì thi THPT quốc gia điểm chưa cao.
Mục tiêu giáo dục mà xã hội đang đặt ra đối với môn lịch sử lúc này là cần nắm những kiến thức lịch sử cơ bản, biết vận dụng vào cuộc sống, đặc biệt là phải đáp ứng được yêu cầu làm bài thi đạt kết quả cao trong kì thi THPT quốc gia.
Hiện nay chưa có tài liệu nào nghiên cứu sâu về phương pháp dạy học môn lịch sử gắn liền với việc biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan cho từng bài học cụ thể, góp phần giúp học sinh nắm vững kiến thức từng bài, biết vận dụng kiến thức khi làm đề thi trắc nghiệm môn lịch sử. Để góp một phần nhỏ nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Lịch sử trong nhà trường, tôi chọn đề tài “Biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm khách quan, để củng cố kiến thức, kiểm tra, đánh giá việc học tập của học sinh khi giảng dạy phần Lịch sử thế giới hiện đại từ năm 1945 đến năm 2000”.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
	Từ thực tiễn giảng dạy tại trường PT Nguyễn Mộng Tuân cho thấy sau khi giáo viên dạy xong một bài lịch sử cụ thể, giáo viên tiến hành kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra miệng, tuy nhiên giáo viên kiểm tra được rất ít học sinh và cũng chỉ kiểm tra được rất ít nội dung của bài học. Việc giáo viện soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài học sẽ góp phần cũng cố kiến thức đã học, kiểm tra, đánh giá được việc tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm sau khi bài học kết thúc. Kiểm tra học sinh bằng biện pháp này sẽ phủ rộng được tất cả nội dung của bài học, kiểm tra được khả năng nhận biết, thông hiểu, vận dụng kiến thức của học sinh, qua đó giúp học sinh nắm vững kiến thức và thi đạt kết quả cao.
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
	Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh khối 12 trường PT Nguyễn Mộng Tuân. Đề tài mong muốn với việc biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm gắn liền với việc cũng cố kiến thức cho học sinh sau mỗi bài học sẽ góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy môn lịch sử trong trường PT Nguyễn Mộng Tuân.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
Xuất phát từ kinh nghiệm thực tế giảng dạy lịch sử lớp 12 tại PT Nguyễn Mộng Tuân, bản thân đã quan sát, khảo sát trực tiếp qua các tiết dạy, thu thập số liệu cụ thể qua các kì thi khảo sát do nhà trường tổ chức hoặc sở tổ chức.
II. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm.
2.1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm.
	Xuất phát từ lý luận về phương pháp dạy học lịch sử là giáo viên phải giảng dạy cho học sinh nắm vững những kiến thức cơ bản của một bài học lịch sử. Tuy nhiên ngoài việc phát huy tính tích cực của học sinh qua việc trả lời các câu hỏi mà giáo viên đưa ra trong quá trình giảng bài thì giáo viên cần soạn trước hệ thống câu hỏi trắc nghiệm gắn liền với bài đó nhằm kiểm tra toàn diện kiến thức của một bài học theo các cấp độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thấp, vận dụng cao. Thời điểm kiểm tra có thể vào các tiết học thêm hoặc giao đề cho học sinh về nhà làm sau đó giáo viên chữa bài. Việc kiểm tra kết quả học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài học lịc sử cụ thể sẽ giúp học sinh cũng cố vững chắc hơn kiến thức mà các em vừa được học, đồng thời cũng giúp giáo viên phát hiện ra chỗ hổng kiến thức của học sinh, đồng thời cũng tăng thêm kĩ năng soạn câu hỏi trắc nghiệm của giáo viên.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
	Theo phân phối chương của môn lịch sử lớp 12 có 52 tiết cho cả năm học. Bài kiểm tra từ một tiết trở lên cho cả năm học có 4 bài; như vậy trong một học kì giáo viên chỉ có thể kiểm tra học sinh được 2 lần từ một tiết trở lên với hình thức câu hỏi trắc nghiệm 4 cấp độ nhận thức. Nếu chỉ chờ vào 2 bài kiểm tra một tiết trong một học kì thì giáo viên khó có thể đánh giá bao quát được việc học sinh có nắm được kiến thức cơ bản qua từng bài học hay không, đồng thời khó có thể giúp học sinh cũng cố được kiến thức đã học qua 4 cấp độ nhằm đáp ứng yêu cầu của đề thi trắc nghiệm THPT quốc gia hiện nay. 
 	Thực tế trong và sau mỗi bài học lịch sử, giáo viên có thể hỏi học sinh trả lời câu hỏi tự luận ngay tại tiết học hoặc kiểm tra miệng khi đầu giờ. Tuy nhiên hai hình thức kiểm tra này cũng chỉ kiểm tra và cũng cố kiến thức đã học được số ít học sinh, hơn nữa lại không kiểm tra bao quát và cũng cố được kiến thức từng bài cụ thể hoặc liên kết giữa các bài có liên quan đến nội dung đã học. Từ những hạn chế trên nên học sinh khi làm đề thi trắc nghiệm với 40 câu hỏi, nhiều học sinh bị điểm thấp.
	Từ thực tế trên xét thấy giáo viên cần biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho từng bài cụ thể nhằm kiểm tra, đánh giá, cũng cố kiến thức cho học sinh sau mỗi bài học sẽ góp phần đáp ứng được yêu cầu của kì thi THPT quốc gia hiện nay.
ĐIỂM KHẢO SÁT LẦN 1 BẰNG HÌNH THỨC THI TRẮC NGHIỆM MÔN LỊCH SỬ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Stt
Lớp
Điểm trung bình môn Lịch sử
Ghi chú
1
12A1
3,45
2
12A2
3,50
3
12A3
3,72
4
12A4
3,53
5
12A5
3,47
6
12A6
3,21
ĐIỂM KHẢO SÁT LẦN 2 BẰNG HÌNH THỨC THI TRẮC NGHIỆM MÔN LỊCH SỬ TRƯỚC KHI ÁP DỤNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Stt
Lớp
Điểm trung bình môn Lịch sử
Ghi chú
1
12A1
3,75
2
12A2
3,71
3
12A3
3,45
4
12A4
3,97
5
12A5
4,41
6
12A6
3,98
2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục để giải quyết vấn đề.
	Từ những kinh nghiệm đã nói trên qua thực tế giảng dạy, bản thân đã tiến hành biên soạn hệ thống câu hỏi trắc nghiệm cho 10 bài lịch sử thế giới hiện đại từ 1945 đến năm 2000. Tuy nhiên do quy định của sáng kiến kinh nghiệm không được quá 20 trang nên tôi chỉ đưa vào sáng kiến kinh nghiệm mỗi bài 10 câu hỏi trắc nghiêm. Trong thực tế giảng dạy, mỗi bài có thể biên soạn từ 20 đến 30 câu hỏi trắc nghiệm dùng để kiểm tra, đánh giá và cũng cố kiến thức cho học sinh sau từng bài học.
Bài 1
SỰ HÌNH THÀNH TRẬT TỰ THẾ GIỚI MỚI SAU CHIẾN TRANH THẾ GIỚI THỨ HAI (1945 - 1949)
Câu 1. Vì sao Hội nghị Ianta được triệu tập tháng 2 - 1945?
A. Chiến tranh thế giới thứ hai đã kết thúc.
B. Phát xít Đức và Phát xít Nhật đã đầu hàng quân Đồng minh.
C. Nhanh chóng đánh bại hoàn toàn các nước Phát xít.
D. Mĩ chuẩn bị ném bom nguyên tử xuống Nhật Bản.
Câu 2. Nội dung nào sau đây không phải là Quyết định của Hội nghị Ianta?
A. Tiêu diệt tận gốc chủ nghĩa phát xít Đức và chủ nghĩa quân phiệt Nhật bản.
B. Thành lập tổ chức Liên hợp quốc nhằm duy trì hoà bình anh ninh thế giới.
C. Thoả thuận về việc đóng quân và phân chia khu vực ảnh hưởng.
D. Phân chia thành quả chiến thắng giữ các nước thắng trận.
Câu 3. Toàn bộ những quyết định của Hội nghị Ianta cùng những thoả thuận sau đó của ba cường quốc đã trở thành
A. chuẩn mực quốc tế để các nước thực hiện.
B. biểu tượng cho tinh thần đoàn kết quốc tế.
C. khuôn khổ của trật tự thế giới mới.
D quyết định quan trọng nhất của thế giới sau chiến tranh.
Câu 4. Từ ngày 25 - 4 đến ngày 26 – 6 - 1945, một hội nghị quốc tế họp tại Xan Phranxixcô (Mĩ) với sự tham gia của Đại biểu 50 nước để thông qua 
A. quyết định của hội nghị Ianta và thành lập Liên hợp quốc. 
B. Hiến chương và tuyên bố thành lập liên hợp quốc.
C. khu vực đóng quân và phạm vi ảnh hưởng của các cường quốc.
D. việc sắp xếp lại thế giới và những quyết định của hội nghị Ianta.
Câu 5. Hiến chương của Liên hợp quốc nêu rõ một trong những mục đích của tổ chức này là
A. bình đẳng chủ quyền giữ các quốc gia.
B. tôn trọng toàn vẹn lãnh thổ và độc lập chính trị.
C. giải quyết các tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
D. Duy trì hoà bình và an ninh thế giới.
Câu 6. Nội dung nào sau đây không thuộc nguyên tắc hoạt động của Liên hợp quốc?
A. Chung sống hoà bình và sự nhất trí của năm nước lớn.
B. Không can thiệp vào công việc nội bộ của bất kì nước nào.
C. Giải quyết tranh chấp quốc tế bằng biện pháp hoà bình.
D. Tất cả các nước thành viên là uỷ viên thường trực.
Câu 9. Theo quyết định của Hội nghị Ianta và những thỏa thuận của ba cường quốc thì khu vực Đông Nam Á thuộc phạm vi ảnh hưởng của
A. Liên Xô và Trung Quốc.
B. Mĩ và Liên Xô.
C. Anh, Mĩ, Đức.
D. các nước phương Tây.
Câu 10. Tham dự hội nghị Ianta (2 – 1945) có các nước
A. Anh, Pháp, Mĩ. 
B. Mĩ, Liên Xô, Anh. 
C. Pháp, Liên Xô, Anh. 
D. Anh, Pháp, Liên Xô.
Bài 2
LIÊN XÔ VÀ CÁC NƯỚC ĐÔNG ÂU (1945-1991)
LIÊN BANG NGA (1991-2000)
Câu 1. Sau Chiến tranh thế giới thứ hai Liên Xô tiếp tục xây dựng Chủ nghĩa xã hội và đạt được những thành tựu cao nhất trong thời gian
A. từ 1945 đến nửa đầu những năm 70.
B. từ 1950 đến nửa đầu những năm 70.
C. từ 1945 đến nửa sau những năm 70.
D. từ 1957 đến năm 1991.
Câu 2. Thành tựu quan trọng nhất của Liên Xô từ 1950 đến nửa đầu những năm 70 là 
A. năm 1949, Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử.
B. năm 1957, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công vệ tinh nhân tạo của Trái Đất.
C. năm 1961, Liên Xô là nước đầu tiên phóng thành công tàu vũ trụ có người lái.
D. đến thập niên 60 (thế kỉ XX), Liên Xô đã trở thành cường quốc công nghiệp thế giới (sau Mỹ).
Câu 3. Điều chứng tỏ rõ rệt nhất tính ưu việt của Chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô là
A. hoàn thành kế hoạch 5 năm khôi phục kinh tế (1946 - 1950).
B. năm 1972, sản xuất trong 4 ngày đã đạt bằng sản lượng cả năm 1917.
C. nhanh chóng trở thành cường quốc công nghiệp thế giới.
D. năm 1972, thu nhập quốc dân tăng 112 lần so với năm 1922.
Câu 4. Chủ trương khác nhau giữa Liên Xô và các nước đế quốc trong thời kì 1945 – 1975 là
A. nhanh chóng hàn gắn vết thương chiến tranh và đẩy mạnh phát triển công nghiệp.
B. đẩy mạnh cách mạng khoa học – kĩ thuật
C. sản xuất, chế tạo nhiều loại vũ khí và trang bị kĩ thuật quân sự hiện đại.
D. ủng hộ phong trào giải phóng dân tộc và bảo vệ hoà bình thế giới.
Câu 5. Thành tựu khoa học kỹ thuật nổi bật của Liên Xô năm 1949 là
A. phóng vệ tinh nhân tạo lên quỹ đạo của Trái đất.
B. chế tạo thành công bom nguyên tử.
C. xây dựng nhà máy điện hạt nhân. 
D. phóng tàu vũ trụ đưa nhà du hành Gagarin bay vòng quanh Trái đất
Câu 6. Nhận định nào đúng khi nói về thành tựu của Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội giai đoạn 1945 – 1975 ?
A. Là cường quốc số 1 về công nghiệp trên thế giới. 
B. Là cường quốc công nghiệp đứng thứ 2 thế giới sau Mĩ. 
C. Là một trong 3 trung tâm kinh tế tài chính lớn nhất thế giới.
D. Liên Xô đã xây dựng xong cơ sở vật, kỷ thuật cho chủ nghĩa xã hội.
Câu 7. Một trong những nguyên nhân tan rã của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và các nước Đông Âu là
A. việc áp dụng các thành tựu khoa học – kĩ thuật không phù hợp.
B. khi cải tổ lại phạm phải sai lầm trên nhiều mặt.
C. không liên minh với Mĩ và các nước phương tây.
D. do Mĩ và các nước phương tây chống phá.
Câu 8. Một trong những cơ quan chính của tổ chức Liên hợp quốc là
A. Tổ chức thương mại thế giới.
B. Hội đồng kinh tế và xã hội.
C. Liên minh châu Âu.
D. Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây Dương.
Câu 9. Việc Liên Xô chế tạo thành công bom nguyên tử năm 1949 đã
A. chứng tỏ Liên Xô có khả năng đánh bại Mĩ.
B. khẳng định Liên xô độc quyền về bom nguyên tử.
C. phá thế độc quyền vũ khí nguyên tử của Mĩ.
D. làm thay đổi trật tự thế giới mới.
Câu 10. Quốc gia nào mở đầu kỉ nguyên chinh phục vũ trụ của loài người?
A. Mĩ.
B. Trung Quốc.
C. Liên Xô.
D. Ấn Độ.
Bài 3
CÁC NƯỚC ĐÔNG BẮC Á
Câu 1. Ba “con rồng” kinh tế ở khu vực Đông Bắc Á xuất hiện vào nửa sau thế kỷ XX là
A. Hàn Quốc, Trung Quốc, Hồng Công. 
B. Hàn Quốc, Hồng Công, Đài Loan.
C. Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc. 
D. Trung Quốc, Hàn Quốc, Đài Loan.
Câu 2. Trong những năm 80 – 90 của thế kỷ XX và những năm đầu của thế kỷ XXI nền kinh tế có tốc độ tăng trưởng nhanh và cao nhất thế giới là
A. Mĩ. 
B. Nhật Bản. 
C. Hàn Quốc. 
D. Trung Quốc. 
Câu 3. Chính sách đối ngoại của Trung Quốc từ 1949 – 1959 là
A. tích cực củng cố hoà bình và thúc đẩy sự phát triển của phong trào cách mạng thế giới.
B. Quan hệ hợp tác với Mĩ về mọi mặt. 
C. mở rộng quan hệ hợp tác với các nước tư bản chủ nghĩa Tây âu.
D. xung đột biên giới với Ấn Độ, Liên Xô. 
Câu 4. Nội dung nào dưới đây không nằm trong đường lối cải cách kinh tế - xã hội của Trung Quốc được khởi xướng từ năm 1978?
A. Lấy phát triển kinh tế làm trung tâm.
B. Tiến hành cải cách mở của.
C. Xây dựng nền kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa. 
D. Xây dựng quân đội hiện đại, mạnh nhất châu Á.
Câu 5. Công cuộc cải cách kinh tế - xã hội của Trung Quốc được khởi xướng từ tháng 12 – 1978 với mục tiêu là
A. biến Trung Quốc thành quốc gia giàu mạnh, dân chủ và văn minh.
B. xây dựng Trung Quốc thành nước có nền kinh tế lớn thứ hai thế giới.
C. biến Trung Quốc trở thành cường quốc công nghiệp đứng thứ hai thế giới.
D. Trung Quốc sẽ trở thành cường quốc công nghiệp và quân sự.
Câu 6. Về đối ngoại, vai trò và địa vị quốc tế của Trung Quốc ngày càng được nâng cao. Tháng 7 – 1997 thu hồi chủ quyền đối với
A. Ma Cao.
B. Hồng Công.
C. Đài Loan.
D. Thượng Hải.
Câu 7. Về đối ngoại, từ những năm 80 của thế kỉ XX, Trung Quốc đã bình thường hóa quan hệ ngoại giao với
A. Anh.
B. Pháp.
C. Đức.
D. Liên Xô.
Câu 8. Đài Loan là một bộ phận lãnh thổ của Trung Quốc, nhưng đến nay
A. là một khu vực tự trị của Trung Quốc.
B. vẫn nằm ngoài sự kiểm soát của Trung Quốc.
C. vẫn nằm trong tầm kiểm soát của Trung Quốc.
D. là một quốc đảo phụ thuộc Trung Quốc.
Câu 9. Ở khu vực Đông Nam Á có duy nhất một quốc gia không bị biến thành thuộc địa của chủ nghĩa thực dân là
A. Miến Điện.
B. Thái Lan.
C. Inđônêxia.
D. Philípin.
Câu 10. Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô là
A. phù hợp với quy luật chung về sự phát triển của lịch sử.
B. sự sụp đổ của một mô hình chủ nghĩa xã hội chưa khoa học.
C. một tất yếu khách quan của chủ nghĩa xã hội hiện thực.
D. báo hiệu cho sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội trên thế giới.
Bài 4
CÁC NƯỚC ĐÔNG NAM Á VÀ ẤN ĐỘ
Câu 1. Trong khoảng thời gian từ năm 1945 đến năm 1950, nước nào ở Đông Nam Á chưa giành được độc lập? 
A. Inđônêxia.
B. Philí ppin.
C. Miến Điện.
D. Mã Lai.
Câu 2. Từ năm 1954 đến đầu năm 1970, chính phủ Xihanúc thực hiện 
A. liên minh quân sự với Việt Nam.
B. liên minh với Lào và Việt Nam.
C. đường lối hòa bình, trung lập
D. đấu tranh chính trị và ngoại giao.
Câu 3. Tháng 9 năm 1993, Quốc hội mới của Campuchia thong qua Hiến pháp, tuyên bố thành lập
A. Cộng hòa Nhân dân Campuchia.
B. Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Campuchia.
C. Vương quốc Campuchia.
D. Chính phủ liên hiệp Campuchia.
Câu 4. Vì sao sau khi giành được độc lập, nhóm năm nước sáng lập ASEAN đều tiến hành công nghiệp hóa thay thế nhập khẩu?
A. Muốn xây dựng đất nước thành cường quốc công nghiệp trong khu vực.
B. Nhằm hạn chế ảnh hưởng của các cường quốc bên ngoài đối với khu vực.
C. Muốn nhanh chóng xóa bỏ nghèo nàn, lạc hậu, xây dựng kinh tế tự chủ.
D. Xu thế tập trung phát triển nghành công nghiệp đang diến ra mạnh mẽ.
Câu 5. Vì sao từ những năm 60 – 70, nhóm năm nước sáng lập ASEAN lại chuyển sang chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo?
A. Thiếu nguồn vốn, nguyên liệu và công nghệ.
B. Bị tụt hậu so với các nước khác trong khu vực.
C. Tình hình trong nước thiếu ngoại tệ.
D. Hàng xuất khẩu ít so với các nước trong khu vực.
Câu 6. Biến đổi nào là quan trọng nhất sau khi nhóm năm nước sáng lập ASEAN thực hiện chiến lược công nghiệp hóa lấy xuất khẩu làm chủ đạo?
A. Xuất khẩu được nhiều hàng hóa, thu hút vốn đầu tư và kĩ thuật.
B. Các nước ASEAN trở thành cường quốc xuất khẩu trong khu vực.
C. Tỉ trọng công nghiệp trong nền kinh tế quốc dân cao hơn nông nghiệp.
D. Vị thế của các nước ASEAN trên trường quốc tế được nâng cao.
Câu7. Mục tiêu của ASEAN là
A. tăng cường hợp tác về quân sự.
B. hợp tác chặt chẽ về tài chính.
C. phát triển kinh tế thương mại chung.
D. phát triển kinh tế và văn hóa.
Câu 8. Tại Hội nghị cấp cao lần thứ nhất của ASEAN (2 -1976), các nước tham dự hội nghị đã kí
A. Hiệp ước hợp tác cùng phát triển.
B. Hiệp ước hợp tác đa phương.
C. Hiệp ước thân thiện và hợp tác.
D. Hiệp ước không xâm phạm lẫn nhau.
Câu 9. Một trong những nguyên tắc cơ bản của Hiệp ước Bali là
A. tăng cường hợp tác an ninh quốc phòng.
B. không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau.
C. không chạy đua vũ trang giữ các nước.
D. tăng cường hợp tác kinh tế và văn hóa.
Câu 10. Nội dung nào sau đây không thuộc nguyên tắc của Hiệp ước Bali?
A. Giải quyết các tranh chấp bằng biện pháp hòa bình.
B. Hợp tác phát triển có hiệu quả về kinh tế, văn hóa, xã hội.
C. Không sử dụng vũ lực hoặc đe dọa bằng vũ lực.
D. Hợp tác chặt chẽ về chính trị, an ninh quốc phòng.
Bài 5
CÁC NƯỚC CHÂU PHI VÀ MĨ LATINH
Câu 1. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX, trước hết là
A. Đông Phi.
B. Bắc Phi.
C. Tây Phi.
D. Nam Phi.
Câu 2. Phong trào đấu tranh chống chủ nghĩa thực dân ở châu Phi đặc biệt phát triển từ những năm 50 của thế kỉ XX, mở đầu là
A. Libi.
B. Ai Cập.
C. Tuynidi.
D. Xuđăng.
Câu 3. Năm 1975, với thắng lợi của nhân dân Môdămbích và Ănggôla trong cuộc chiến chống thực dân
A. Bồ Đào Nha.
B. Tây Ban Nha.
C. thực dân Anh.
D. thực dân Pháp.
Câu 4. Vì sao năm 1960 được gọi là Năm châu Phi?
A. Chủ nghĩa thực dân cũ bị sụp đổ ở châu Phi.
B. Hệ thống thuộc địa ở châu Phi bị tan rã.
C. Có 17 nước được trao trả độc lập.
D. Lục địa châu Phi được hoàn toàn giải phóng.
Câu 5. Thách thức lớn nhất của các nước châu Phi sau khi giành được độc lập là
A. những tàn dư của chế độ thực dân phong kiến để lại.
B. kinh tế và khoa học – kĩ thuật lạc hậu so với thế giới.
C. liên tiếp chịu tổn thất do thảm hoạ của thiên tai.
D. xung đột về sắc tộc và tôn giáo, đảo chính, nội chiến.
Câu 6. Khác với châu Á và châu Phi, nhiều nước Mĩ latinh sớm giành được độc lập từ tay 
A. thực dân Anh và thực dân Pháp.
B. Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha.
C. đế

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_bien_soan_he_thong_cau_hoi_trac_nghiem_khach_quan_de_cu.doc