Sáng kiến kinh nghiệm Phương trình bậc cao

Sáng kiến kinh nghiệm Phương trình bậc cao

Trong chương trình toán học trung học cơ sở và trong các đề thi chúng ta vẫn thường gặp các bài toán về giải phương trình bậc 3,4,5.hoặc phân tích các phương trình đó thành nhân tử, song với học sinh vẫn còn lúng túng vì không biết bắt đầu từ đâu, khi gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm ra lời giải. Riêng với các em học sinh khi gặp dạng toán này không chịu nghiên cứu khảo sát kĩ từng dạng phương trình theo nhiều cách hoặc sử dụng thiếu linh hoạt.

Xuất phát từ vấn đề trên và qua việc giảng dạy môn toán ở trường THCS , qua đọc tài liệu tham khảo và đặc biệt qua việc bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi ở khối 9. Tôi nhận thấy rằng giải một phương trình bậc 3,4,5. là tương đối khó đối với học sinh THCS và đặc biệt hơn nữa các phương pháp giải phương trình đó không hề có trong chương trình toán THCS do đó đã gây khó khăn không nhỏ đối với học sinh trong khi gặp phải dạng toán này. Học sinh không có một phương pháp cụ thế nào mà chỉ biết mò mẫm một cách vô hướng.

 Khi được tiếp xúc với các dạng phương trình bậc cao không những rèn luyện cho HS các năng lực về hoạt động trí tuệ để có cơ sở tiếp thu dễ dàng các môn học khác ở trường THCS .Mở rộng khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế, còn góp phần rèn luyện cho HS những đức tính cẩn thận ,sáng tạo

Dựa vào hiểu biết, vốn kiến thức và thu thập qua tài liêu, sách báo tôi xin đưa ra một số phương pháp mà tôi cho là phù hợp với học sinh THCS để giải các dạng phương trình .

 

doc 30 trang hoathepmc36 01/03/2022 11745
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương trình bậc cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHẦN THỨ NHẤT
ĐẶT VẤN ĐỀ
 Trong các môn học ở phổ thông, môn toán giữ một vị trí quan trọng. Qua việc học toán học sinh được rèn luyện về mọi mặt như: trí thông minh, phương pháp tính toán hợp lý, nhanh gọn, tạo cho bộ óc làm việc ngăn nắp, có kế hoạch. Từ cuộc sống hàng ngày của con người như : cân đo, đong đếm,cho đến các ngành công nghiệp phát triển đều rất cần đến toán học.
 “ Giáo dục là quốc sách hàng đầu, nhiệm vụ của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. Việc bồi dưỡng học sinh giỏi là một trong những công tác mũi nhọn của ngành Giáo dục và Đào tạo nói chung, của từng cơ sở nói riêng nên việc phát triển bồi dưỡng học sinh giỏi nuôi dưỡng nhân tài là một việc làm thường xuyên, liên tục. Môn toán là một trong những bộ môn thường xuyên tổ chức thi học sinh giỏi nên đòi hỏi từng cơ sở phải xây dựng được đội ngũ học sinh giỏi cho đơn vị mình. Với tâm huyết nghề nghiệp tôi luôn cố gắng phấn đấu để đào tạo và bồi dưỡng ngày càng nhiều học sinh giỏi các cấp bằng cách đi sâu nghiên cứu và giúp các em nắm chắc, sâu từng phần từng nội dung trong chương trình toán lớp 9. Phương trình bậc cao là một đề tài hấp dẫn, thú vị của toán học, vì vậy phương trình bậc cao đã được rất nhiều nhà toán học nghiên cứu. Tuy nhiên, với người học thì giải phương trình bậc cao là một vấn đề khó. Sau nhiều năm giảng dạy môn Toán ở bậc trung học cơ sở tôi nhận thấy mảng giải phương trình bậc cao được đưa ra ở sách giáo khoa lớp 8, 9 là rất khiêm tốn, nội dung sơ lược, mang tính chất giới thiệu khái quát, quỹ thời gian giành cho nó là quá ít ỏi, trong chương trình học lại không có một bài học cụ thể nào. Bên cạnh đó là các nội dung bài tập ứng dụng thì rất phong phú, đa dạng và phức tạp. Các phương trình bậc cao là một nội dung thường gặp trong các kỳ thi ở Bậc THCS và đặc biệt trong các kỳ thi tuyển sinh vào THPT. Chính vì vậy tôi quyết định chọn chủ đề: ''phương trình bậc cao '' làm sáng kiến cho riêng mình, để giúp các em tìm hiểu được nhiều hơn về phương pháp giải, cách giải đối với các dạng phương trình bậc cao. 
PHẦN THỨ HAI
NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN
I. CƠ SỞ KHOA HỌC ĐỀ XUẤT RA SÁNG KIẾN
 Trong chương trình toán học trung học cơ sở và trong các đề thi chúng ta vẫn thường gặp các bài toán về giải phương trình bậc 3,4,5..hoặc phân tích các phương trình đó thành nhân tử, song với học sinh vẫn còn lúng túng vì không biết bắt đầu từ đâu, khi gặp khó khăn không biết làm thế nào để tìm ra lời giải. Riêng với các em học sinh khi gặp dạng toán này không chịu nghiên cứu khảo sát kĩ từng dạng phương trình theo nhiều cách hoặc sử dụng thiếu linh hoạt. 
Xuất phát từ vấn đề trên và qua việc giảng dạy môn toán ở trường THCS , qua đọc tài liệu tham khảo và đặc biệt qua việc bồi dưỡng cho đội tuyển học sinh giỏi ở khối 9. Tôi nhận thấy rằng giải một phương trình bậc 3,4,5.. là tương đối khó đối với học sinh THCS và đặc biệt hơn nữa các phương pháp giải phương trình đó không hề có trong chương trình toán THCS do đó đã gây khó khăn không nhỏ đối với học sinh trong khi gặp phải dạng toán này. Học sinh không có một phương pháp cụ thế nào mà chỉ biết mò mẫm một cách vô hướng.
 Khi được tiếp xúc với các dạng phương trình bậc cao không những rèn luyện cho HS các năng lực về hoạt động trí tuệ để có cơ sở tiếp thu dễ dàng các môn học khác ở trường THCS .Mở rộng khả năng áp dụng kiến thức vào thực tế, còn góp phần rèn luyện cho HS những đức tính cẩn thận ,sáng tạo
Dựa vào hiểu biết, vốn kiến thức và thu thập qua tài liêu, sách báo tôi xin đưa ra một số phương pháp mà tôi cho là phù hợp với học sinh THCS để giải các dạng phương trình .
II.KIẾN THỨC CƠ BẢN TRONG GIẢI PHƯƠNG TRÌNH :
1. Các định nghĩa :
1.1 Định nghĩa phương trình :
Giả sử A(x) = B(x) là hai biểu thức chứa một biến x. Khi nói A(x) = B(x) là một phương trình, ta hiểu rằng phải tìm giá trị của x để các giá trị tương ứng của hai biểu thức này bằng nhau.
Biến x được gọi là ẩn.Giá trị tìm được của ẩn gọi là nghiệm.
Việc tìm nghiệm gọi là giải phương trình. Mỗi biểu thức gọi là một vế của phương.
1.2. Tập xác định của phương trình :
Là tập hợp các giá trị của ẩn làm cho mọi biểu thức trong phương trình có nghĩa.
1.3. Định nghĩa hai phương trình tương đương :
Hai phương trình được gọi là tương đương nếu chúng có cùng tập hợp nghiệm.
1.4. Các phép biến đổi tương đương :
Khi giải phương trình ta phải biến đổi phương trình đã cho thành những phương trình tương đương với nó ( nhưng đơn giải hơn). Phép biến đổi như thế được gọi là phép biến đổi tương đương.
2. Các định lý biến đổi tương đương của phương trình :
a) Định lý 1 :Nếu cộng cùng một đa thức của ẩn vào hai vế của một phương trình thì được một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho. Ví dụ : 2x = 7 2x + 5x = 7 +5x.
Chú ý : Nếu cộng cùng một biểu thức chứa ẩn ở mẫu vào hai vế của một phương trình thì phương trình mới có thể không tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : x -2 	(1) Không tương đương với phương trình 
Vì x = 2 là nghiệm của (1) nhưng không là nghiệm của (2)
* Hệ quả 1: Nếu chuyển một hạng tử từ vế này sang vế kia của một phương trình được một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ : 8x -7 = 2x + 3 8x- 2x = 7 + 3
* Hệ quả 2 :Nếu xoá hai hạng tử giống nhau ở hai vế của một phương trình thì được một phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
Ví dụ :	-9 - 7x = 5 ( x +3) -7x 	-9 = 5 x ( x + 3)
* Chú ý : Nếu nhân hai vế của một phương trình với một đa thức của ẩn thì được phương trình mới có thể không tương đương với phương trình đã cho.
 b) Định lý 2:Nếu nhân một số khác 0 vào hai vế của một phương trình thì được phương trình mới tương đương với phương trình đã cho.
 Ví dụ : x2 - 3x = 2x2 - 12x = 3 ( Nhân hai vế với 4 )
III/ NHỮNG PHƯƠNG PHÁP GIẢI PHƯƠNG TRÌNH:
1.Phương trình bậc nhất một ẩn :
Phương trình có dạng ax + b = 0, với a, b là những hằng số; a ¹0 được gọi là phương trình bậc nhất một ẩn số, b gọi là hạng tử tự do.
Cách giải : 
- Phương trình tổng quát : a x+b=0 (a#0) (1)
- Dùng phép bién đổi tương đương , Phương trình (1) trở thành : 
 a x=-b óx=-b/a
Phương trình này có nghiệm duy nhất : x= (a0)
2. Phương trình bậc cao:
2.1. Phương trình bậc hai một ẩn :
Phương trình bậc hai một ẩn số là phương trình có dạng 
ax2 + bx + c = 0; trong đó x là ẩn số; a, b, c là các hệ số đã cho; a ¹ 0.
*Cách giải:
*Ta dùng các phép biến đổi tương đương ,biến đổi phương trình đã cho về các dạng phương trình đã biết cách giải (phương trình bậc nhất ,phương trình dạng tích ) để tìm nghiệm của phương trình 
*Khi nghiên cứu về nghiệm số của phương trình bậc hai
 a x2 +b x +c=o (a0)Cần đặc biệt quan tâm tới biệt số của phương trình: =b2- 4ac,	 Vì biểu thức = b2- 4ac quyết định nghiệm số của phương trình bậc hai .Ta thấy có các khả năng sau xảy ra :
a , <0 ó phương trình bậc hai vô nghiệm 
b , =0 ó phương trình bậc hai có hai nghiệm kép (hai nghiệm trùng nhau): x=x=
c , >0 ó phương trình bậc hai có hai nghiệm phân biệt:
 x= ; x= 
 	 *Chú ý : 
- Nếu a và c trái dấu , nghĩa là a.cb2-4ac >0 hay >0 )
- Đối với một số phương trìnhbậc hai đơn giản (với hệ số nguyên ) trong trường hợp có nghiệm (0 ) ta có thể dùng địnhlí Vi ét để tính nhẩm nghiệm 
Định lí Viét : Nếu phương trình bậc hai a x 2 + bx +c = 0 (1) ( a) có hai nghiệm là : x thì tổng và tích hai nghiệm là 
 S =x= P=x= 
 Cách nhẩm nghiệm :
 + Nếu a+b+c =0 thì phương trình (1) có các nghiệm là x 
 + Nếu a-b+c=0 thì phương trình (1) có các nghiệm là x 
Nhờ có đình lí Vi ét mà ta có thể tìm được nghiệm của các phương trình có dạng đặc biệt . Ngoài ra chúng ta cũng có thể làm được một số bài toán biện luận về số nghiệm của phương trình bậc hai 
Ví dụ : Giải các phương trình sau 
 a , 3x2+5x +7 = 0 = 25 – 4. 3 . 7 =25 - 84 =- 61 <0
 Vậy phương trình vô nghiệm 
 b , 5 x2 +2x +2 = 0 = (2 )2 -4.5.2 =0 
nên phương trình có nghiệm kép x=x= =
 c , 3x2+5x - 1 = 0 
 = 52 - 4 . 3 .(-1) =25+12 =37 >0
 Vậy PT có hai nghiệm là : x= ; x= 
 d/ Giải phương trình = (1) 
 -Phân tích các mẫu thành nhân tử phương trình trở thành 
 = TXĐ : x +3 0 hay x3và x -3 
 x-3 0
 MTC : (x-3)(x+3) 
 -Khử mẫu ta được phương trình x 2 -3x +6 =x+3
 - Chuyển vế : ó x 2 -3x +6-x-3=0óx2 -4x +3 =0(2) a+b+c= 1+(-4) +3 =0 
 Nên x1=1 ; x2= =3 là hai nghiệm của phương trình trung gian 
 Để kết luận nghiệm của (1) ta cần phải kiểm tra xem các nghiệm của (2) có thuộc TXĐ của (1) hay không ?
 ở đây ta nhận thấy x1=1 thoả mãn điều kiện 
 x 2=3 không thoả mãn điều kiện 
 -Do đó ta mới kết luận nghiệmcủa (1) là x=1
*Nhận xét : 
-Những phương trình được trình bày ở trên là dạng phương trình gặp nhiều
-Khi giải các phương trình này ta cần chú ý những vấn đề sau : 
 + Tìm TXĐ của phương trình 
 + Sau khi giải được kết quả cần so sánh kết quả và kết luận nghiệm 
( loại bỏ những nghiệm của phương trình trung gian không nằm trong miền xác định )
* Bài luyện tập:Giải các phương trình :
 	a ,3(x2+x) -2(x2+x ) -1= 0 , b, 5x2 - 7x = 0
 c. 	d,
 e, 
2.2. Phương trình bậc ba 
 a x3 +bx2 +cx =d =0
 ( trong đó x là ẩn ; a,b,c,d là các hệ số ;a 0 )
* Cách giải : 
-Để giải một phương trình bậc ba ta thường biến đổi về phương trình tích .Vế trái là tích của các nhị thức bậc nhất và tam thức bậc hai , vế phải bằng 0 . Muốn làm tốt việc này cần đồi hỏi HS phải có kĩ năng phân tích đa thức thành nhân tử một cách thành thạo 
 *Ví dụ : giải phương trình 2x3 +7x2 +7x + 2=0 
 Giải Phân tích vế trái thành nhân tử ta có
 VT = (2x3 + 2) + (7x2 +7 )= 2(x3 +1) + 7x (x+1)
= 2(x+1)(x2 –x +1) +7x(x+1)= (x+1)[2(x2-x +1) +7x ]
 	= (x+1) (2x2+5x +2)
 Vậy phương trình đã cho ó (x+1) (2x2+5x +2) =0
 ó x +1 =0 (2) ó x1 =-1
 (2x2+5x +2) =0 (3) x 2=-2 ; x3 = -
Vậy phương trình đã cho có ba nghiệm là x1 =-1 ; x 2=-2 ; x3 = -
 *Nhận xét : 
Khi giải một phương trình bậc ba ta không nghiên cứu cách giải tổng quát mà chủ yếu dùng phép phân tích đa thức thành nhân tử để đưa phương trình về dạng phương trình tích
- Chú ý : tính chất của phương trình bậc ba : a x3 +bx2 +cx =d =0 ( a 0 )
 +Nếu a+b+c +d =0 thì phương trình có một nghiệm x=1
 +Nếu a-b+c-d =0 thì phương trình có một nghiệm x= -1
Khi đã nhận biết được một nghiệmcủa phương trình ta dễ dàng phân tích vế trái thành nhân tử 
- Phương trình : a x3 +bx2 +cx =d =0 ( a 0 ) với các hệ số nguyên . Nếu có nghiệm nguyên thì nghiệm nguyên đó phải là ước của hạng tử tự do (đ/l sự tồn tại nghiệm nguyên của phương trình nghiệm nguyên )
- Nếu phương trình : a x3 +bx2 +cx =d =0 ( a 0 ) có 3 nghiệm x1 ; x2 ; x3 
 Thì 3 nghiệm đó sẽ thoả mãn các điều kiện sau:
 x1+x2+x3 = -; x1x2+ x2x3 +x1x3 =; x1x2x3 = -
* Bài luyện tập:Giải các phương trình :
a, 2x3 - 5x2 - 3x = 0; c, x3 - 5x2 + x + 5 = 0
b, x3 - 7x + 6 = 0; d, x3 - 13x2 - 42x - 36 = 0
f, 3x3 - 7x2 + 17x - 5 = 0
2.3. Phương trình bậc 4 : 
Phương trình bậc 4 dạng : a x4 + bx 3+ cx2 + dx +e =0 
 Trong đó x là ẩn , a, b, c, d, e là các hệ số ; ( a 0 )
Một phương trình bậc 4 mà qua phép đặt ẩn phụ ta có thể quy về PT bậc hai
2.3.1. Phương trình tam thức bậc 4 (Phương trình trùng phương )
 Phương trình trùng phương có dạng tổng quát : a x4 +bx 2 +c=0 (1) 
 Trong đó x là ẩn ; a , b ,c là các hệ số ; ( a 0 ) 
 	*Cách giải :
 Khi giải phương trình này ta dùng phương pháp đổi biến 
 x 2 =t (t 0) (2)
Khi đó phương trình (1) dưa được về dạng phương trình bậc hai trung gian 
 a t2 +b t +c =0 (3)
Giải phương trình (3) rồi thay giá trị của t tìm được ( với t 0) vào (2) ta được phương trình bậc ha với biến x giải phương trình này ta tìm được nghiệm của phương trình trùng phương ban đầu 
 *Ví dụ : Giải phương trình sau: 4x 4 - 109x2+ 225 =0 (1)
 Giải 
Đặt x 2 =t (t 0) phương trình (1) trở thành 4t2 – 109t +225=0(2) 
Giải phương trình (2) được nghiệm là t1 = ; t2 =25 
 Cả hai nghiệm của phương trình (2) đều thoả mãn điều kiện t 0 
 + Với t1 = ta có x 2= => x1=3/2 ; x2= -3/2 
 + Với t2=25 ta có x2= 25 => x3 =5 ; x4=-5 
 Vậy phương trình (1) có 4 nghiệm là : x1=3/2 ; x2= -3/2 ; x3 =5 ; x4=-5 
* Nhận xét : 
 - Khi nghiên cứu số nghiệm của phương trình trùng phương (1) ta thấy :
 - Phương trình vô nghiệm khi :
+ Hoặc phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm .
+Hoặc phương trình bậc hai trung gian có cùng hai nghiệm âm .
- Phương trình trùng phương có hai nghiệm khi : 
+ Hoặc phương trình bậc hai trung gian có hai nghiệm kép dương .
+ Hoặc phương trình bậc hai trung gian có 2 nghiệm trong đó có một nghiệm âm và một nghiệm dương .
- Phương trình trùng phương có 3 nghiệm khi phương trình bậc hai có 2 nghiệm trong đó có một nghiệm dương và một nghiệm bằng 0. 
- Phương trình trùng phương có 4 nghiệm khi phương trình hai trung gian có hai nghiệm dương phân biệt .
* Bài luyện tập:Giải các phương trình :
	a, 4x4 + x2 - 5 = 0 c, 5x4 + 2x2 - 16 = 10 - x2
	b, 3x4 + 4x2 + 1 = 0 d, 9x4 - 10x2 + 1 = 0
2.3. 2. Phương trình hệ số đối xứng bậc 4
a x4 + bx 3+ cx2 + dx +e =0 
 (Trong đó x là ẩn , a, b, c, d, e là các hệ số ; a 0 )
 	 - Đặc điểm : ở vế trái các hệ số của các số hạng cách đều số hạng đầu và số hạng cuối thì bằng nhau 
* Ví dụ : Giải phương trình sau 
 10 x4-27x3- 110x2 -27x +10=0 (1) 
 Ta nhận thấy x=0 không phảI là nghiệm của (1)
 	 Do đó chia cả hai vế (10 cho x2 ta được 10x2 -27x – 110 - = 0 
Nhóm các số hạng cách đều hai số hạng đầu và cuối thành từng nhóm ta được 10( x2 +) -110 =0(2) Đặt ẩn phụ (x+ =t (3) => x2+ =t2 -2 thay vào (2) ta có: 10t2 -27t -130=0 (4)
Giải (4) ta được t1=- ; t 2= 
+ Với t1=- ó(x+ =- ó 2x2 +5x+2=0 có nghiệm là x1=-2 ; x2=-1/2
+Với ; t 2= ó (x+ = ó 5x2-26x+5 =0 có nghiệm là x3=5 ; x4=1/5
Vậy phương trình (1) có tập nghiệm là S=
* Nhận xét : 
- Về phương pháp giải gồm 4 bước 
 	+Nhận xét x=0 không phải là nghiệm của (1) ta chia cả hai vế (1) cho x2rồi nhóm các số hạng cách đều hai số hạng đầu và cuối thành từng nhóm ta được phương trình (2) 
 	+Đặt ẩn phụ : (x+ =t (3) => x2+ =t2 -2 thay vào (2) 
 	+Giải phương trình đó ta được t .
 	+Thay các giá trị của t vào (3) để tìm x và trả lời nghiệm (1)
- Về nghiệm số của phương trình: x0 là nghiệm của (1) thì cũng là nghiệm của nó 
 (ví dụ trên : -2 là nghiệm và -1/2 là ngịch đảo của nó cũng là nghiệm ;5 và 1/5là nghịch đảo của nhau)
* Bài luyện tập: Giải các phương trình :
 a, x4 - 7x3 + 14 x2 - 7x + 1 = 0; b. x 6 + 3x5 - 30x4 - 29 x3 - 30 x2 + 3x + 1 = 0
 c, x5 - 5x4 + 4x3 + 4x2 - 5x + 1 = 0	 d, x4 - 3x3 - 6x2 + 3x + 1 = 0
 e, x4 + 3x3 - 14 x2 - 6x + 4 = 0	 
 2.3 .3.Phương trình hồi quy :
Phương trình bậc 4 dạng : a x4 + bx 3+ cx2 + dx +e =0 (1) Trong đó x là ẩn , a, b, c, d, e là các hệ số ; a 0 và ; ( c0) 
Đối với phương trình hệ số đối xứng bậc 4chỉ là một trường hợp đặc biệt của phương trình hồi quy 
*Chú ý:Khi =1 hay a=c thì d = b; lúc đó (1) có dạng 
 a x4 + bx 3+ cx2 bx +e =0 
*Cách giải: 
-Do x=0 không phảilà nghiệm của phương trình (1) nên chia cả hai vế cho x2 ta được a x2 +bx +c + = 0 (2)
- Nhóm hợp lí a (x2 + 
- Đổi biến đặt x+ =t => x2 +( do (d/b)2 =c/a
 nên x2+ c/ a x2=t2 -2. d/b
 Khi đó ta có phương trình a(t2 - 2) bt +c =0
- Ta được phươnmg trình (3) trung gian như sau : at2+ bt +c=0 (3) 
- Giải (3) ta được nghiệm của phương trình ban đầu 
 * Ví dụ Giải phương trình :
 x4-4x3-9x2+8x+4=0 (1) 
 Nhận xét 4/1=(; Nên phương trình (1) là phương trình hồi quy 
x=0 không phải là nghiệm của (1) 
Do đó chia cả hai vế phương trình cho x2 ta được 
 x2- -4x -9 + =0 ó (x2 + - 4( x -) -9 =0 (2) 
 * Đặt ( x -) =t (3) => .( x2 + =t2 +4 thay vào (2) 
 Phương trình (1) trở thành : t2-4t -5 =0 có nghiệm là t1=-1 ; t2=5
 +Với t1=-1 ó x2+x-2=0 có nghiệm là x1= 1; x2= -2 
 + Với t2=5 ó x2 -5x -2 =0 có nghiệm là x3,4 =
 Vậy tập nghiệm của phương trình đã cho là S=
 *Nhận xét : 
 - Cũng tương tự như giải phương trình bậc 4 hệ số đối xứng , chỉ khác bước đặt ẩn phụ Đặt x+ =y b => x2 + 
 2.3 .4 .Phương trình dạng : (x+a ) ( x+b ) (x+c) (x+d )=m (a+d=b+c) 
 *Cách giải :
 nhóm ( x+a) với (x+d) ; (x+b) với (x+c) rồi triển khai các tích đó 
Khi đó phương trình có dạng [x2 +( a+d)x +ad ] [ x2 + (b+c )x +bc ] =0 
do a+d=b+c nên ta đặt [x2 +( a+d)x + k ] =t (2) ( k có thể là ad hoặc bc ) 
 ta có phương trình At2 +Bt+ C =0 (Với A=1)
 Giải phương trình ta tìm được t thay vào (2) rồi giải tìm được nghiệm x 
* Ví dụ :
 Giải phương trình (x+1) (x+3) (x+5) (x+7 ) = -15 (1) 
nhận xét 1+7 =3+5 
Nhóm hợp lý ó (x+1) (x+7 ) . (x+3) (x+5 ) +15=0 
 ó (x2 +8x +7 ) (x2 + 8x + 15) +15 =0 (2) 
 *Đặt (x2 +8x +7 ) =t (3) thay vào (2) ta được 
 ó t( t+ 8) + 15=0
 óy2 +8y +15 =0 có nghiệm y1=-3 ; y2=-5 
 Thay vào (3) ta được hai phương trình 
 1/ x2 +8x +7 = -3 ó x2+ 8x +10=0 có nghiệm x1,2 = -4
 2/ x2 +8x +7 = -5 ó x2 +8x +12 = 0 có nghiệm x3=-2; x4 =-6 
Vậy tập nghiệm của phương trình (1) là S =
 * Nhận xét :
 -Đối với những phương trình có dạng đặc biệt như trên ,nếu ta khai triển vế trái ta sẽ được phương trình bậc 4 ( thường là loại bậc 4 đầy đủ ) .Đối với HS ở THCS việc giải là rất khó khăn . Vì vậy từ việc nhận xét tổng hai cặp hệ số của phương trình bằng nhau rồi nhóm một cách hợp lí . Khi khai triển mỗi nhóm ,ta đổi biến của phương trình và đưa về phương trình bậc hai trung gian 
- Ta thấy nếu phương trình bậc hai trung gian vô nghiệm thì phương trình ban đầu cũng vô nghiệm . Nếu phương trình trung gian có nghiệm thì ta trả biến lại và giải tiếp phương trình bậc hai đối với biến x, nghiệm của phương trình này là nghiệm của phương trình ban đầu 
* Bài luyện tập:
1.Giải các phương trình :
a, x(x + 1) (x + 2) (x + 3) = 8 ; c, (4x + 3)2 (x + 1) (2x + 1) = 810
b, (x - 4)(x - 5) (x - 6)(x - 7) = 1680; d, (x2 + 4x + 3)(x2 + 12x + 35) + 15 = 0
 2.Cho phương trình: (x+3)(x+5)(x+9)(x+7) = m
	 a, Tìm m để phương trình có 2 nghiệm
	 b, Giải và biện luận nghiệm của phương trình
	 c, Giải phương trình khi m = 5.
 2.3.5. Phương trình dạng: (x+a)4 +(x+b)4 = c (1)
 (Trong đó xlà ẩn số ;a, b, c là các hệ số ) 
 *Cách giải :
Đối với dạng phương trình này ta đặt ẩn phụ là trung bình cộng của (x+a) và (x+b)
 Đặt t =x+ Ta có x+a =t+ ; x+b=t - 
 Khi đó phương trình (1) trở thành : 2t4 +2 ( )2 t2 + 2( )4 –c =0
 Đây là phương trình trùng phương đã biết cách giải
 *Ví dụ Giải phương trình sau : 
 (x+3)2 +(x-1)4 =626 
 Đặt t = x+1 
 Ta có phương trình ó (t+2)4 + (t – 2)4 =626 
 ó 9t4+8t3 +24t2+32t +16) +( 9t4- 8t3 +24t2- 32t +16)=626
 ót4 +24t2 - 297 =0 có nghiệm là t=-3 và t=3 
 Từ đó tìm được x=2 và x=-4 là nghiệm của phương trình đã cho 
* Bài luyện tập: Giải các phương trình :
a, (x + 5)4 + (x +3)4 = 2 b, (x + 6)4 + (x + 4)4 = 82
c, (x + 3)4 + (x + 5)4 = 2
2.3.6.Phương trình dạng : a[ f(x)]2 +b f(x) +c = 0 
 (trong đó x là ẩn ;a 0 ; f(x) là đa thức một biến )
*Cách giải:
- Tìm TXĐ của phương trình 
- đổi biến bằng cách đặt f(x) =t khi ó phương trình có dạng 
 at2 + bt +c =0 (2) là PT bậc hai đã biết cách giải 
 +/nếu (2) có nghiệm là t=t0 thì ta sẽ giải tiếp phương trình f(x) =t 
 +/ nghiệm của phương trình f(x) =t0 (nếu thoả mãn TXĐ của phương 
 trình đã cho ) sẽ là nghiệm của phương trnhf (1) 
* Ví dụ : Giải phương trình x4+6x3+5x2-12x+3=0 (1) TXĐ : xR 
 Biến đổi vế trái ta có VT= (x2+ 3x)2 - 4(x2+3x) +3
Vậy ta có phương trình tương đương : (x2+ 3x)2 - 4(x2+3x) +3 =0 
 Đặt x2+ 3x =t (2) 
 Ta có PT : t2 -4t +3 = 0 có nghiệm là t1=1 ;t2=3
 Với t1=1 ó x2+ 3x = 1ó x2 +3x -1=0 có nghiệm là x1 , 2 =
 Với t2=3ó x2+ 3x = 3 ó x2+ 3x – 3 =0 có nghiệm x3, 4 =
 các nghiệm này đều thoả mãn TXĐ 
 Vậy phương trình đã cho có nghiệm là x1 , 2 = ; x3, 4 = 
 *Nhận xét : 
 -Nhờ phép biến đổi f(x) =t ta đưa phương trình a[ f(x)]2 +b f(x) +c = 0 về dạng phương trình bậc hai đã biết cách giải 
 - Tuy nhiên có một số phương trình phải qua một số phép biến đổi mới xuất hiện dạng tổng quát ( ví dụ trên ) . Cũng như một số loại phương phương trình khác mà tôi đã giới thiệu ở trên . số nghiệm của phương trình ban đầu phụ thuộc vào nghiệm của phương trình bậc hai trung gian 
*Chú ý : 
 - Tất cả các phương trình đã đề xuất ở trên thực chất chúng đều có dạng tổng quát a[ f(x)]2 +b f(x) +c = 0 (1) (sau khi đã biến đổi )
- Phương trình trùng phương kể cả ph

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_trinh_bac_cao.doc