Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về quy luật di truyền của Menđen Sinh học 12

Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về quy luật di truyền của Menđen Sinh học 12

Lý do chọn đề tài

 Từ năm học 2006 -2007 đến nay Bộ Giáo dục - Đào tạo đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm môn Sinh học trong các kì thi tốt nghiệp THPT, Đại học – cao đẳng. Kiến thức trong mỗi đề thi rộng bao quát toàn bộ chương trình mà thời gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học – cao đẳng và THCN. Học sinh muốn đạt kết quả cao bên cạnh việc trả lời chính xác mà còn phải nhanh.

 Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây học và thi môn Sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình, bên cạnh đó thời gian dành cho phần bài tập quy luật di truyền của Menđen chương trình Sinh học lớp 12 rất ít nhưng ngược lại trong các đề thì tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ, khối lượng kiến thức nhiều, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh. Do đó mỗi giáo viên có cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập.

Làm thế nào để học sinh có kỹ năng giải bài tập Sinh học là một vấn đề khó khăn trong công tác giảng dạy. Trong đó tiết bài tập ở bộ môn Sinh học rất ít, chỉ có 1 tiết trong khi đó số câu bài tập trắc nghiệm trong mỗi đề thi chiếm khoảng 30% lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng hầu như giáo viên không có thời gian để hướng dẫn học sinh làm bài tập. Vì vậy với mong muốn tìm được phương pháp dạy học và cách giải quyết vấn đề nhanh nhất nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài

 

doc 25 trang cuonglanz2a 18063
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập về quy luật di truyền của Menđen Sinh học 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN SINH HỌC 12
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
 Từ năm học 2006 -2007 đến nay Bộ Giáo dục - Đào tạo đã áp dụng hình thức thi trắc nghiệm môn Sinh học trong các kì thi tốt nghiệp THPT, Đại học – cao đẳng. Kiến thức trong mỗi đề thi rộng bao quát toàn bộ chương trình mà thời gian để cho học sinh luyện làm bài tập trên lớp là rất ít, đặc biệt là đối với các em học sinh lớp 12 ôn thi tốt nghiệp, đại học – cao đẳng và THCN. Học sinh muốn đạt kết quả cao bên cạnh việc trả lời chính xác mà còn phải nhanh.
 Để đạt được kết quả cao trong các kỳ thi với hình thức trắc nghiệm như hiện nay học sinh cần đổi mới phương pháp học tập. Nếu trước đây học và thi môn Sinh học, học sinh cần học thuộc và nhớ từng câu, từng chữ hoặc đồi với bài toán học sinh phải giải trọn vẹn các bài toán. Thì nay học sinh phải nắm được các kiến thức cơ bản trọng tâm đã học vận dụng những hiểu biết đó vào việc phân tích, xác định nhận biết các đáp án đúng sai trong các câu trắc nghiệm. Đặc biệt đối với các câu bài tập làm thế nào để có thể giải được được kết quả nhanh nhất mà không mất nhiều thời gian. Trước thực tế đó đòi hỏi mỗi giáo viên cần xây dựng cách dạy riêng của mình, bên cạnh đó thời gian dành cho phần bài tập quy luật di truyền của Menđen chương trình Sinh học lớp 12 rất ít nhưng ngược lại trong các đề thì tỉ lệ điểm của phần này không nhỏ, khối lượng kiến thức nhiều, trong khi đó thời gian hạn hẹp giáo viên khó có thể truyền đạt hết cho học sinh. Do đó mỗi giáo viên có cách dạy riêng cho mình hướng dẫn các em vận dụng lí thuyết tìm ra công thức và cách giải nhanh để đạt hiệu quả cao trong học tập. 
Làm thế nào để học sinh có kỹ năng giải bài tập Sinh học là một vấn đề khó khăn trong công tác giảng dạy. Trong đó tiết bài tập ở bộ môn Sinh học rất ít, chỉ có 1 tiết trong khi đó số câu bài tập trắc nghiệm trong mỗi đề thi chiếm khoảng 30% lượng kiến thức lí thuyết ở mỗi tiết học lại quá nặng hầu như giáo viên không có thời gian để hướng dẫn học sinh làm bài tập. Vì vậy với mong muốn tìm được phương pháp dạy học và cách giải quyết vấn đề nhanh nhất nên tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài 
“PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP VỀ QUY LUẬT DI TRUYỀN CỦA MENĐEN SINH HỌC 12”
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các bài toán có liên quan
Tìm hiểu quy trình giải toán 
Đề xuất cách giải 
Tiến hành thực nghiệm để tìm kết quả theo quy trình
 3. Mục đích nghiên cứu
 Xác định được quy luật chung trong việc giải bài tập nhằm phát triển tính năng động, sáng tạo cho học sinh qua phương pháp giải nhanh sử dụng quy luật xác suất trong các quy luật di truyền . 
 4. Phương pháp nghiên cứu 
 Sử dụng các bài tập SGK, bài tập trong các đề thi đại học – cao đẳng, tốt nghiệp THPT, sách, tài liệu tham khảo để hướng dẫn học sinh giải và phát huy khả năng tích cực, năng động, tư duy sáng tạo của học sinh thể hiện qua các thao tác, việc làm trong các giờ học trong việc vận dụng phương pháp giải toán. 
PHÂN II: NỘI DUNG SÁNG KIẾN 
1. Cơ sở lí luận:
 Trong chương trình sinh học 12 phần các quy luật di truyền của Men đen có nhiều dạng bài tập, trong các đề thi số lượng câu hỏi nhiều mà thời gian trên lớp để giải các dạng bài tập thì quá ít, nếu chúng ta áp dụng theo phương pháp cũ cũng sẽ mất rất nhiều thời gian mà trong quá trình học tập các em có thể vận dụng phưng pháp giải nhanh để giải bài tập Sinh học mà không mất nhiều thời gian . 
2. Thực trạng của vấn đề
 Để giải các bài tập thuộc quy luât của Men đen trước đây giải theo hình thức tự luận mất rất nhiều thời gian, không thích hợp với hình thức làm bài thi trắc nghiệm như hiện nay.Trong qu¸ tr×nh d¹y hoc nếu giáo viên chØ dạy theo sách giáo khoa thì học sinh kh«ng thÓ lµm ®­îc mét sè d¹ng bµi tËp khã h¬n cã trong ®Ò thi tèt nghiÖp vµ ®Ò thi ®¹i häc về phần di truyÒn häc của Menđen, thực tế trong hầu hết các đề thi nội dung phần này lại chiếm tỉ lệ nhiều. Nếu ở lớp giáo viên không có cách dạy riêng cho học sinh của mình thì khó mà học sinh có được điểm của phần thi này. Với những thực tiễn ở trên để làm đúng và nhanh nhất những các dạng bài tập tính tỉ lệ kiểu gen, tỉ lệ kiểu hình, số kiểu gen, số kiểu tổ hợp không cần lập sơ đồ lai, giúp học sinh nắm được các dạng bài tập để vận dụng công thức, sử dụng quy luật xác suất để giải thì sẽ tìm ra kết quả nhanh hơn. Với mong muốn đem đến cho các em học sinh những cách giải nhanh, chính xác, dễ hiểu, giúp các em vận dụng tốt để làm bài thi trắc nghiệm.
3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề
 Trong các dạng bài toán về quy luật Menđen: thường gặp 2 dạng chính
- Dạng toán thuận: cho biết tính trạng (hay gen) trội, lặn từ đó tìm tỷ lệ phân tích đời sau
- Dạng toán nghịch: cho biết kết quả đời con từ đó tìm kiểu gen của bố mẹ
 DẠNG 1: TÍNH SỐ LOẠI GIAO TỬ VÀ TÌM THÀNH PHẦN GEN CỦA GIAO TỬ
a) Số loại giao tử: 
Cách giải:
Không tùy thuộc vào số cặp gen trong KG mà tùy thuộc vào số cặp gen dị hợp. Trong đó:
- Kiểu gen của cá thể gồm 1 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 21 loại giao tử.
- Kiểu gen của cá thể gồm 2 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 22 loại giao tử.
 - Kiểu gen của cá thể gồm 3 cặp gen dị hợp sẽ sinh ra 23 loại giao tử.
Gọi n là số cặp gen dị hợp trong kiểu gen. Công thức tạo giao tử của loài 
Số loại giao tử = 2n ( n là số cặp gen dị hợp)
- Trường hợp có nhiều cặp gen dị hợp ta dùng sơ đồ phân nhánh để xác định tỉ lệ các kiểu giao tử.
Ví dụ: Kiểu gen AaBbcc có khả năng tạo ra bao nhiêu loại giao tử?
- Kiểu gen trên có 2 cặp gen dị hợp --> số loại giao tử có thể tạo thành là:2n = 22 = 4 loại giao tử.
- Xét khả năng cho mỗi cặp gen:
+ Cặp Aa cho 2 loại giao tử A và a
+ Cặp Bb cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau B : b
+ Cặp cc chỉ cho 1 loại giao tử c
b)Thành phần gen của giao tử:
 Trong tế bào (2n) của cơ thể gen tồn tại thành từng cặp tương đồng, còn trong giao tử (n) chỉ còn mang 1 gen trong cặp.
+ Đối với cặp gen đồng hợp AA (hoặc aa): cho 1 loại giao tử A (hoặc 1 loại giao tử a)
+ Đối với cặp gen dị hợp Aa: cho 2 loại giao tử với tỉ lệ bằng nhau gồm giao tử A và giao tử a
+ Suy luận tương tự đối với nhiều cặp cặp gen dị hợp nằm trên các cặp NST khác nhau, thành phần kiểu gen của các loại giao tử : Xác định theo phương pháp đại số hoặc theo sơ đồ phân nhánh.
Ví dụ 1: Xác định số thành phần các loại giao tử của cơ thể có kiểu gen : AaBBDd
+ Thành phần giao tử của cơ thể trên được xác định theo phương pháp đại số:
(1/2A : 1/2a)B(1/2D : 1/2d)
Các loại giao tử là: ¼ ABD : ¼ ABd : ¼ 	aBD : ¼ aBd
+ Theo phương pháp phân nhánh:	:	
	A	a
	B	B
	D	d	D	 d	
KG của giao tử là :ABD 	 ABd 	aBD	aBd
Ví dụ 2: Xác định số thành phần các loại giao tử của cơ thể có kiểu gen :AaBbcc
+ Thành phần giao tử của cơ thể trên được xác định theo phương pháp đại số:
(1/2A : 1/2a)(1/2B : 1/2b)c => Các loại giao tử là: ¼ ABc : ¼ Abc : ¼ aBc : ¼ ab
+ Theo phương pháp phân nhánh:	
	A	a
	B	b	B	 b
	c	c 	c	 c
KG của giao tử là :ABc 	Abc 	aBc 	abc
Ví dụ 3: Trong điều kiện giảm phân bình thường, cơ thể AaBbCc sinh ra các loại giao tử nào?
	A. ABC và abc
	B. ABC, ABc, AbC, Abc
	C. ABC, Abc, aBC, Abc, abC, AbC, abc, Abc
	D. ABC, ABc, AbC, Abc, aBC, aBc, abC, abc.
Giải:
	Kiểu gen đang xét dị hợp 3 cặp alen => số giao tử có thể tạo ra là 23=8
	 Chọn đáp án D	
DẠNG 2: TÍNH SỐ KIỂU TỔ HỢP – KIỂU GEN – KIỂU HÌNH 
VÀ CÁC TỈ LỆ PHÂN LI Ở ĐỜI CON
a) Xác định số kiểu tổ hợp:
Số kiểu tổ hợp = số giao tử đực x số giao tử cái
Chú ý: Khi biết số kiểu tổ hợp à biết số loại giao tử đực, giao tử cái à biết số cặp gen dị hợp trong kiểu gen của cha hoặc mẹ.
 Cách giải: 
Cách 1: Trước hết ,ta tìm số loại giao tử của bố và mẹ, sau đó đem nhân cho nhau thu được số kiểu tổ hợp (2n x 2n = 4n, trong đó n là số cặp gen dị hợp tử)
Cách 2: Xét phép lai cho từng cặp gen để tìm số kiểu tổ hợp cho mỗi cặp gen đó,cụ thể là: Aa x Aa ---> F : 1AA : 2 Aa : 1aa ứng với 4 tổ hợp
 Bb x bb ---> F : 1 Bb :1bb ứng với 2 tổ hợp
 cc x cc ---> F: 1cc ứng với 1 tổ hợp
Sau đó,dựa vào mỗi cặp gen trong phép lai đem nhân xác suất cho nhau thu được kết quả. 
 Ví dụ 1: Nếu các gen phân li độc lập và trội hoàn toàn thì phép lai AabbCcDD x aaBbCcDd sinh ra đời con có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
 A 30 B 32 C 34 D 36
 Bài giải:
 ta xét 4 phép lai độc lập nhau:
	Aa x aa -->	F1 : Aa + aa -> có 2 tổ hợp
	Bb x bb -->	F1 : Bb + bb -> có 2 tổ hợp
	Cc x Cc --> F1 : có 4 tổ hợp
	DD x Dd	-->F1 : DD + Dd -> có 2 tổ hợp
 P: AabbCcDD x aaBbCcDd
 F1 : Có số kiểu tổ hợp là 2 x 2 x 4x2 = 32 kiểu tổ hợp
 Ví dụ 2: Ở đậu Hà Lan hạt vàng là trội so với hạt xanh,thân cao là trội so với thân thấp. Cho cây thân cao, hạt vàng thuần chủng lai với cây thân thấp, hạt xanh được F1. Cho F1 tự thụ phấn tạo F2 có số kiểu tổ hợp bao nhiêu?
 A 2 B 4 C 6 D 8
 Bài giải:
 Quy ước: A- thân cao. a - thân thấp
 B - hạt vàng b- hạt xanh 
 Cách 1: Pt/c : AABB x aabb
 F1: AaBb
	F1 AaBb x aabb
	G: 22 x 21
	F2: Có số kiểu tổ hợp = 22 x21 = 4 kiểu 
 Cách 2: F1: AaBb x aabb
 F2: có số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 = 4 kiểu
 Ví dụ 3: Theo qui luật phân li của Menđen, cho phép lai :
P: AabbCcDdEeFF x aaBbCcddEeff.
 Đời con sinh ra có bao nhiêu kiểu tổ hợp?
 A 124 B 138 C 128 D 164
Bài giải
 Xét 6 phép lai độc lập nhau:
	Aa x aa-->	F1 : Aa + aa -> có 2 tổ hợp
	Bb x bb -->	F1 : Bb + bb -> có 2 tổ hợp
	Cc x Cc --> F1 : có 4 tổ hợp
 	DD x dd -->	 Dd -> F1 : có 1 tổ hợp
 Ee x Ee --> F1 : có 4 tổ hợp
 FF x ff	--> F1 : 	 Ff -> có 1 tổ hợp
Bài giải
 Cách 1: Số kiểu tổ hợp được sinh ra là: 24 x 23 = 128
 Cách 2: số kiểu tổ hợp là: 2 x 2 x 4 x 2 x 4 x 1 = 128
 Chọn đáp án C
 Ví dụ 4: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd.
 thì số kiểu tổ hợp giao tử ở F1 là bao nhiêu?
 A 32 B 34 C 64 D 46
Bài giải
 Theo cách giải trên ta có :
 Cách 1: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 23 x 22 = 32
 Cách 2: Số kiểu tổ hợp ở F1 = 4x2x4 = 32 Chọn đáp án A
 Ví dụ 5: Nếu cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp, 3 cặp gen đồng hợp, cây bố có 2 cặp gen dị hợp, 4 cặp gen đồng hợp lặn. 
	Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là:
	A. 16	B.32	C.64	D.128
Giải:
	+ Cây mẹ có 3 cặp gen dị hợp => có 23 loại giao tử
	+ Cây bố có 2 cặp gen dị hợp => có 22 loại giao tử
	=> Số kiểu tổ hợp giao tử đời F1 là 23 x 22 = 32 Chọn đáp án B
b. Xác định số kiểu gen ở đời con
 Cách giải:
 Trước hết, phải nắm vững từng phép lai một cặp tính trạng, cụ thể là:
 Aa x Aa ---> F: 1AA : 2Aa :1aa ứng với 3 kiểu gen(AA,Aa,aa)
 Bb x bb ---> F : 1Bb : 1bb ứng với 2kiểu gen ( Bb,bb)
 cc x cc ---> F: 1cc ứng với 1 kiểu gen (cc)
sau đó dựa vào phép lai từng cặp gen ta nhân xác suất với nhau thu được kết quả. 
Ví dụ1: Trong quy luật di truyền của menđen, nếu các gen phân li độc lập và trội hoàn toàn thì cơ thể có kiểu gen AaBbCc tự thụ phấn với nhau sinh ra đời con có số kiểu gen là bao nhiêu?
 A 9 B 18 C 27 D 64
Bài giải
 Theo bài ra ta có phép lai P: AaBbCc x AaBbCc 
 ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
	Aa x Aa --> F1 : -> có 3 kiểu gen
	Bb x Bb --> F1 : -> có 3 kiểu gen
	Cc x Cc --> F1 : có 3 kiểu gen
 Áp dụng quy luật tách riêng từng cặp tính trạng ta có đời con sinh ra có số kiểu gen 3 x 3 x 3 = 27 kiểu gen. Chọn đáp án C
 Ví dụ 2: Nếu các gen phân li độc lập và trội hoàn toàn thì phép lai AABbCcDD x AaBBCcdd thì đời con tạo ra có số kiểu gen bao nhiêu?
 A 12 B 24 C 36 D 48
Bài giải
Xét 6 phép lai độc lập nhau:
	AA x Aa-->	F1 : AA + Aa -> có 2 kiểu gen
	Bb x BB -->	F1 : BB + Bb -> có 2 kiểu gen
	Cc x Cc --> F1 : ->có 3 kiểu gen
 	DD x dd -->	F1 : Dd -> có 1 kiểu gen
 Số kiểu gen đời con tạo ra là 2 x 2 x 3 x 1 = 12 Chọn đáp án A
c. Xác định tỉ lệ kiểu gen ở đời con
 Tỉ lệ kiểu gen chung của nhiều cặp gen bằng các tỉ lệ kiểu gen riêng rẽ của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.
Ví dụ 1: A hạt vàng, B hạt trơn, D thân cao. P: AabbDd x AaBbdd.
Xác định số kiểu gen và số kiểu hình
Cặp
Kiểu gen
Số lượng
Kiểu hình
Số lượng
Aa x Aa 
3
3 vàng : 1 xanh
2
bb x Bb 
2
1 trơn : 1 nhăn
2
 Dd x dd 
2
1 cao : 1 thấp
2
Sau đó nhân tỉ lệ từng cặp gen với nhau ta được kết quả cần tìm 
Số kiểu gen chung = ( 1AA:2Aa:1aa) (1Bb:1bb) (1Dd:1dd) = 3.2.2 = 12.
Ví dụ 2 : Theo qui luật phân li độc lập của Menđen thì phép lai 
 P: AaBbCc x aaBbCc 
Sinh ra kiểu gen AabbCc có tỉ lệ bao nhiêu?
 A. 	B.	C.	D.
Bài giải
Xét riêng từng cặp gen trong phép lai ta rút ra được tỉ lệ kiểu gen tương ứng
	Aa x aa	Aa + aa
	Bb x Bb	BB+ Bb + bb
	Cc x Cc	CC + Cc + cc	
 Vậy tỉ lệ Kiểu gen AabbCc = 
Chọn đáp án A
 Ví dụ:3 : Cho phép lai Pt/c : AABBCC x aabbcc ,tạo F1, cho F1 tự thụ 
 phấn tạo F2.không cần lập bảng, hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu gen 
 AaBbcc, AaBbCc,Aabbcc ở F2,biết các gen phân li độc lập và mỗi gen 
 qui định một tính trạng.
Bài giải
 Theo bài ra ta có: F1: AaBbCc x AaBbCc
 F2: AaBbcc có tỉ lệ = 
	AaBbCc có tỉ lệ = 
	Aabbcc có tỉ lệ = 
d. Xác định tỉ lệ kiểu hình ở đời con
 Xét riêng từng cặp gen trong phép lai ta rút ra được tỉ lệ kiểu hình tương ứng
 Aa x Aa --> F1 : => => 
 Bb x bb --> F1 : => 
 cc x cc --> F1 : 1 cc => 100% lặn
 Số kiểu hình tính trạng chung bằng số kiểu hình riêng của mỗi cặp tính trạng nhân với nhau.
Ví dụ 1: Xét phép lai P: AaBbDd x AabbDd. Thì tỉ lệ xuất hiện kiểu hình A-B-D-, aabbDd là bao nhiêu ?
Bài giải
 Xét riêng từng cặp gen trong phép lai 
 Aa x Aa --> F1 : => => 
 Bb x bb --> F1 : => 
 Dd x Dd --> F1 : => => 
 Xét chung 
 Kiểu hình A-B-D- có tỉ lệ = = 
	Kiểu hình aabbDd có tỉ lệ = 
Ví dụ 2: Cho phép lai Pt/c : AABB x aabb ,tạo F1, cho F1 tự thụ phấn tạo F2. Không cần lập bảng, hãy xác định tỉ lệ mỗi loại kiểu hình A-B-, aaB- ở F2, biết các gen phân li độc lập và mỗi gen qui định một tính trạng.
Bài giải
 Theo bài ra ta có: F1: AaBb x AaBb
 F2: Tỉ lệ kiểu hình của A-B- = 
 Tỉ lệ kiểu hình của aaB- = 
Ví dụ 3:Theo qui luật phân li độc lập của Men đen thì phép lai
 P: AaBbCcDd tự thụ phấn tạo F1. Không cần xác định, hãy xác định
 tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D- , aabbccD-, aabbccddee.
Bài giải
 Ta có:P AaBbCcDdee x AaBbCcDdee
 F1 : Có tỉ lệ kiểu hình A-B-C-D- = 
	Có kiểu hình aabbccD- = 
	Có kiểu hình aabbccddee = 
 Ví dụ 4: Cho biết mỗi cặp gen quy định một cặp tính trạng, alen trội là trội hoàn toàn. theo lí thuyết, ở đời con của phép lai AaBbDd x AabbDD, loại kiểu hình A-bbD- chiếm tỉ lệ 
A 25% B. 37,5% C. 56,25% D. 12,5%
Hướng dẫn học sinh tách riêng từng cặp tính trạng 
Trong phép lai AaBbDd x AabbDD = (Aa xAa) (Bb x bb)( Dd x DD)
Cặp gen Aa x Aa sẽ sinh ra đời con có kiểu hình A- chiếm tỉ lệ 
Cặp gen Bb x bb sẽ sinh ra đời con có kiểu hình bb chiếm tỉ lệ 
Cặp gen Dd x DD sẽ sinh ra đời con có kiểu hình D- chiếm tỉ lệ 100% = 1
Vậy kiểu hình A-bbD- ở đời con có tỉ lệ x x = = 37,5 Đáp án B
DẠNG 3: TÌM KIỂU GEN CỦA BỐ MẸ
a) Kiểu gen riêng của từng loại tính trạng: 
Ta xét riêng kết quả đời con F1 của từng loại tính trạng.
+)F1 đồng tính:
Nếu P cókiểu hình khác nhau => P : AA x aa.
Nếu P có cùng kiểu hình , F1 là trội => P : AA x AA hoặc AA x Aa
Nếu P không nêu kiểu hình và F1 là trội thì 1 P mang tính trạng trội AA, P còn lại có thể là AA, Aa hoặc aa.
+)F1 phân tính có nêu tỉ lệ:
- F1 phân tính tỉ lệ 3:1
Nếu trội hoàn toàn: => P : Aa x Aa
Nếu trội không hoàn toàn thì tỉ lệ F1 là 2:1:1.
Nếu có gen gây chết ở trạng thái đồng hợp thì tỉ lệ F1 là 2:1.
- F1 phân tính tỉ lệ 1:1
Đây là kết quả phép lai phân tích => P : Aa x aa.
+)F1 phân tính không rõ tỉ lệ:
Dựa vào cá thể mang tính trạng lặn ở F1. aa => P đều chứa gen lặn a, phối hợp với kiểu hình ở P ta suy ra kiểu gen của P.
b)Kiểu gen chung của nhiều loại tính trạng:
+)Trong phép lai không phải là phép lai phân tích:
Ta kết hợp kết quả lai về kiểu gen riêng của từng loại tính trạng với nhau.
Ví dụ: Cho hai cây chưa rõ kiểu gen và kiểu hình lai với nhau thu được F1 : 3/8 cây đỏ tròn, 3/8 cây đỏ bầu dục, 1/8 cây vàng tròn, 1/8 cây vàng bầu dục. Tìm hiểu 2 cây thuộc thế hệ P.
Giải
Ta xét riêng từng cặp tính trạng:
+Màu sắc:
 Đỏ = 3 +3 = 3 đỏ : 1 vàng => theo quy luật phân li. => P : Aa x Aa.
Vàng 1 + 1
+Hình dạng:
 Tròn = 3 + 1 = 1 Tròn : 1 Bầu dục =>lai phân tích. => P : Bb x bb.
Bầu dục 3 + 1
Xét chung: Kết hợp kết quả về kiểu gen riêng của mỗi loại tính trạng ở trên ta có KG của P : AaBb x Aabb.
+)Trong phép lai phân tích:	
Không xét riêng từng tính trạng mà phải dựa vào kết quả phép lai để xác định tỉ lệ và thành phần gen của mỗi loại giao tử sinh ra => kiểu gen của cá thể đó.
Ví dụ: Thực hiện phép lai phân tích 1 cây thu được kết quả 25% cây đỏ tròn, 25% cây đỏ bầu dục. Xác định kiểu gen của cây đó.
Bài giải
Kết quả F1 chứng tỏ cây nói trên cho 4 loại giao tử tỉ lệ bằng nhau là AB, Ab, aB, ab.
Vậy KG cây đó là : AaBb.
Tìm tỉ lệ phân tích về KH ở thế hệ con đối với loại tính trạng để từ đó xác định quy luật di truyền chi phối.
	+ 3:1 là quy luật di truyền phân tích trội lặn hoàn toàn.
	+ 1:2:1 là quy luật di truyền phân tích trội không hoàn toàn (xuất hiện tính trạng trung gian do gen nằm trên NST thường hoặc giới tính.
	+ 1:1 hoặc 2:1 tỉ lệ của gen gây chết.
c. Khi lai 2 hay nhiều cặp tính trạng:
+ Tìm tỉ lệ phân tích về kiểu hình ở thế hệ con đối với mỗi loại tính trạng.
+ Nhân tỉ lệ KH riêng rẽ của loại tính trạng này với tỉ lệ kiểu hình riêng của loại tính trạng kia. 
Nếu thấy kết quả tính được phù hợp với kết quả phép lai thì có thể kết luận 2 cặp gen quy định 2 loại tính trạng đó nằm trên 2 cặp NST khác nhau, di truyền theo định luật phân li độc lập của Menden (trừ tỉ lệ 1:1 nhân với nhau).
	Ví dụ 1 : Cho lai hai thứ cà chua: quả đỏ-thân cao với quả đỏ-thân thấp thu được 37.5% quả đỏ - thân cao: 37.5% quả đỏ - thân thấp: 12.5% quả vàng - thân cao: 12.5% quả vàng-thân thấp. Biết rằng mỗi tính trạng do 1 gen quy định.
Bài giải
	+ Xét riêng từng tính trạng ở thế hệ con:
( 37,5% + 37,5% ) đỏ : ( 12,5% + 12,5% ) vàng = 3 đỏ : 1 vàng 
( 37,5% + 12,5% ) cao : ( 37,5 % + 12,5% ) thấp = 1 cao : 1 thấp
	+ Nhân 2 tỉ lệ này ( 3 đỏ : 1 vàng ) ( 1 cao : 1 thấp ) = 3 đỏ-cao : 3 đỏ-thấp : 1 vàng-cao : 1 vàng-thấp, phù hợp với phép lai trong đề bài. Vậy 2 cặp gen quy định 2 tính trạng nằm trên 2 cặp NST khác nhau.
F1
F2
Kiểu gen
Số kiểu giao tử
Số kiểu tổ hợp giao tử
Số loại kiểu gen
Tỉ lệ kiểu gen
Số loại kiểu hình
Tỉ lệ kiểu hình
Lai 1 tính
Lai 2 tính 
Lai 3 tính
...............
Aa
AaBb
AaBbCc
...............
21
22
23
..............
21 x 21
22 x 22
23 x 23
..............
31
32
33
..............
(1:2:1)1
(1:2:1)2
(1:2:1)3
...............
21
22
23
..............
(3:1)1
(3:1)2
(3:1)3
...............
Lai n tính
AaBbCc...
2n
2n x 2n
3n
(1:2:1)n
2n
(3:1)n
Tổng quát hơn, nếu một cây dị hợp về n cặp alen giao phấn với cây dị hợp về m cặp alen thì ta có:
	+ Cây dị hợp về n cặp alen có 2n loại giao tử 
	+ Cây dị hợp về m cặp alen có 2m loại giao tử
Do đó => Tổng số hợp tử = 2n x 2m = 2n+m
- Tỉ lệ cây có kiểu hình trội = 
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn trội = 
- Tỉ lệ thể đồng hợp toàn lặn = 
Ví dụ 2: Cho lai 2 cá thể AaBbCc, với 3 cặp gen nằm trên 3 cặp NST khác nhau, các tính trạng đều trội hoàn toàn. 
Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp:
A. 	B.	C.	D.
	b. Tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp:
	A.	B.	C.	D.
Bài giải
	Ta xét 3 phép lai độc lập nhau:
	Aa x Aa	AA +Aa + aa
	Bb x Bb	 BB + Bb + bb
	Cc x Cc	CC + Cc + cc
Cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là : AaBbCC; AaBbcc; AaBBCc; AabbCc; AABbCc; aaBbCc
 Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là : x x = 
Tương tự cho các kiểu hình còn lại
	Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 2 cặp gen, cặp gen còn lại đồng hợp là:
	(x x ) x 6 = x 6 = Chọn đáp án C
Cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là: AaBBCC; AabbCC; Aabbcc; AaBBcc; AABbCC; AABbcc; aaBbCC; aaBbcc; AABBCc; AAbbCc; aaBBCc; aabbCc
Mà tỉ lệ của từng kiểu gen là: x x = 
Tương tự cho các kiểu hình còn lại
Vậy tỉ lệ kiểu di truyền cá thể dị hợp 1 cặp gen, 2 cặp còn lại đồng hợp là:
	( x x ) x 1

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_nhanh_mot_so_dang_bai.doc