Sáng kiến kinh nghiệm Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập phần quy luật di truyền
Cơ sở lý luận của vấn đề
Trong chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” gồm các bài học mà học sinh có thể sử dụng công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen. Đó là:
Quy luật phân li độc lập của Menđen
Quy luật liên kết gen và hoán vị gen
Khi cho lai hai cá thể dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một cặp tính trạng, thì có các trường hợp sau:
1. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST, Phân ly độc lập:
A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
P: AaBb x AaBb
F1 phân li kiểu hình: 56,25% A-B-;
18,75% A-bb;
18,75% aaB-;
6,25% aabb.
2. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST liên kết gen.
A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
a. Trường hợp 1: Hai gen liên kết đều:
P: AB/ab x AB/ab -> F1: 75% A-B- : 25% aabb
b. Trường hợp 2: Hai gen liên kết đối hoặc một bên liên kết đồng một bên liên kết đối:
P: Ab/aB x Ab/aB hoặc AB/ab x Ab/aB
F1 đều cho tỉ lệ kiểu hình: 50% A-B- : 25% A-bb : 25% aaB-
3. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST hoán vị gen.
A và B quy định tính trạng trội.
a và b quy định tính trạng lặn tương ứng
a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở cả hai bên bố mẹ.
Ví dụ 1:
Cho P: AB/ab x AB/ab ( Tần số hoán vị gen bằng 20%)
F1 phân li: 66% A-B- : 9% A-bb : 9% aaB- : 16% aabb
Ví dụ 2:
Cho P: Ab/aB x Ab/aB ( Tần số hoán vị gen bằng 40%)
F1 phân li: 54% A-B- : 21% A-bb : 21% aaB- : 4% aabb
a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở một trong hai bên bố mẹ( ruồi giấm, bướm tằm.).
Ví dụ 1: Ở loài ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái, không xảy ra ở giới đực. Tần số hoán vị gen ở ruồi cái là 18%.
Cho P: ♀AB/ab x ♂ AB/ab
F1 phân li: 70,5% A-B- : 4,5% A-bb : 4,5% aaB- : 20,5% aabb
Ví dụ 2: Ở loài bướm tằm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực, không xảy ra ở giới cái. Tần số hoán vị gen ở ruồi đực là 30%.
Cho P: ♀AB/ab x ♂ Ab/aB
F1 phân li: 57,5% A-B- : 17,5% A-bb : 17,5% aaB- : 7,5% aabb
MỤC LỤC Trang 1. Đặt vấn đề 2 2. Giải quyết vấn đề 3 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề 3 2.2. Thực trạng của đề tài 5 2.2.1. Những thuận lợi 5 2.2.2. Những khó khăn, bất cập 5 2.3. Các biện pháp đã tiến hành để giải quyết vấn đề 6 2.3.1. Vận dụng công thức trên để xác định nhanh tỷ lệ kiểu hình ở đời con mà không cần viết sơ đồ lai 6 2.3.2. Vận dụng công thức trên có thể vừa xác định được tỷ lệ kiểu hình ở đời con; kiểu gen của bố mẹ và quy luật di truyền 7 2.3.3. Vận dụng công thức trên có thể giải nhanh các bài tập trắc nghiệm 8 2.3.4. Vận dụng công thức trên kết hợp với tích xác suất có thể giải nhanh các bài tập trắc nghiệm tổng hợp các quy luật di truyền 11 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm 14 3. Kết luận 15 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm 15 3.2. Bài học kinh nghiệm 15 3.3. Khả năng phát triển 16 3.4. Những kiến nghị, đề xuất 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 17 1. Lý do chọn đề tài Chương trình Sinh học 12, phần năm, chương II – Tính quy luật của hiện tượng di truyền có ba quy luật di truyền rất quan trọng là: Phân ly độc lập; Liên kết gen và Hoán vị gen. Liên quan đến kiến thức này có thể yêu cầu học sinh làm một số bài tập di truyền về các phép lai giữa hai cá thể dị hợp tử về hai cặp gen. Mặt khác, xuất phát từ thực tế 5 năm trở lại đây, nhiều đề thi các kỳ thi Tuyển sinh Đại học, Cao đẳng có hệ thống câu hỏi trắc nghiệm về toán lai liên quan đến phép lai giữa hai cá thể dị hợp về hai cặp gen, nên những vấn đề lý thuyết xung quanh kiến thức này có vai trò ngày càng quan trọng. Qua thực tiễn giảng dạy, tôi nhận thấy có rất nhiều học sinh gặp khó khăn, lúng túng khi làm các bài tập dạng này. Trong khi đó, hầu hết các tài liệu tham khảo đều hướng dẫn viết sơ đồ lai theo phương pháp tạo giao tử trong giảm phân và tổ hợp tự do các giao tử trong thụ tinh rồi xác định kết quả: tỷ lệ kiểu gen và tỷ lệ kiểu hình. Với một bài tập trắc nghiệm mà giải như vậy sẽ mất thời gian và dễ sai sót khi thống kê. Với những lý do trên, tôi lựa chọn và giải quyết đề tài: “PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP PHẦN QUY LUẬT DI TRUYỀN” bằng công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen. Qua đó, cung cấp cho học sinh phương pháp xác định nhanh, chính xác tỷ lệ kiểu hình của phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen trong các quy luật di truyền chương II – phần Di truyền học, để vận dụng làm tốt bài kiểm tra, thi cử và củng cố kiến thức lý thuyết đã học; đồng thời giúp đồng nghiệp tham khảo để có thể vận dụng tốt hơn trong công tác dạy học. 2. Giải quyết vấn đề 2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề Trong chương II: “Tính quy luật của hiện tượng di truyền” gồm các bài học mà học sinh có thể sử dụng công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen. Đó là: Quy luật phân li độc lập của Menđen Quy luật liên kết gen và hoán vị gen Khi cho lai hai cá thể dị hợp hai cặp gen, mỗi gen quy định một cặp tính trạng, thì có các trường hợp sau: 1. Hai cặp gen nằm trên hai cặp NST, Phân ly độc lập: A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng P: AaBb x AaBb F1 phân li kiểu hình: 56,25% A-B-; 18,75% A-bb; 18,75% aaB-; 6,25% aabb. 2. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST liên kết gen. A và B quy định tính trạng trội; a và b quy định tính trạng lặn tương ứng a. Trường hợp 1: Hai gen liên kết đều: P: AB/ab x AB/ab -> F1: 75% A-B- : 25% aabb b. Trường hợp 2: Hai gen liên kết đối hoặc một bên liên kết đồng một bên liên kết đối: P: Ab/aB x Ab/aB hoặc AB/ab x Ab/aB F1 đều cho tỉ lệ kiểu hình: 50% A-B- : 25% A-bb : 25% aaB- 3. Hai cặp gen cùng nằm trên một cặp NST hoán vị gen. A và B quy định tính trạng trội. a và b quy định tính trạng lặn tương ứng a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở cả hai bên bố mẹ. Ví dụ 1: Cho P: AB/ab x AB/ab ( Tần số hoán vị gen bằng 20%) F1 phân li: 66% A-B- : 9% A-bb : 9% aaB- : 16% aabb Ví dụ 2: Cho P: Ab/aB x Ab/aB ( Tần số hoán vị gen bằng 40%) F1 phân li: 54% A-B- : 21% A-bb : 21% aaB- : 4% aabb a. Trường hợp hoán vị gen xảy ra ở một trong hai bên bố mẹ( ruồi giấm, bướm tằm...). Ví dụ 1: Ở loài ruồi giấm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới cái, không xảy ra ở giới đực. Tần số hoán vị gen ở ruồi cái là 18%. Cho P: ♀AB/ab x ♂ AB/ab F1 phân li: 70,5% A-B- : 4,5% A-bb : 4,5% aaB- : 20,5% aabb Ví dụ 2: Ở loài bướm tằm, hoán vị gen chỉ xảy ra ở giới đực, không xảy ra ở giới cái. Tần số hoán vị gen ở ruồi đực là 30%. Cho P: ♀AB/ab x ♂ Ab/aB F1 phân li: 57,5% A-B- : 17,5% A-bb : 17,5% aaB- : 7,5% aabb Như vậy tất cả các phép lai trên đều cho tổng tỷ lệ kiểu hình: A- bb + aabb = aaB- + aabb = ¼ ( 25%) (A-B-) – (aabb) = 50% A-B- + A-bb(aaB-) = 75% Kết luận: Trường hợp bố mẹ đều dị hợp về hai cặp gen, mỗi gen quy định một tính trạng trội, lặn hoàn toàn thì trong quy luật phân li độc lập của Menđen, quy luật liên kết gen và hoán vị gen của Moocgan, dù liên kết đồng hay liên kết đối, hoán vị gen ở cả hai bên hay chỉ một bên và với tần số hoán vị bất kì, nhỏ hơn 50%. Vận dụng hệ quả mang tính quy luật nói trên, có thể giải nhanh, gọn các bài tập thuộc các quy luật này, giúp ta biết trước đáp số, giải đúng hướng và viết nhanh tỉ lệ phân li kiểu hình mà không cần dựa vào bảng tổ hợp giao tử. Vì vậy: “Phương pháp giải nhanh một số dạng bài tập phần quy luật di truyền” bằng công thức xác định tỷ lệ kiểu hình trong phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen là một phương pháp có hiệu quả. 2.2. Thực trạng của đề tài Qua kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi chuyên môn với đồng nghiệp, dự giờ giáo viên, kiểm tra chất lượng học sinh trong nhiều năm, tôi đã tìm hiểu thực trạng nhận dạng và giải bài tập xác định tỉ lệ kiểu hình của phép lai giữa hai cá thể dị hợp hai cặp gen liên quan tới các quy luật di truyền phân li độc lập, liên kết gen và hoán vị gen trong chương trình sinh học 12. 2.2.1. Những thuận lợi Giáo viên giảng dạy cung cấp đầy đủ những kiến thức cơ bản theo sách giáo khoa theo chuẩn kiến thức, kĩ năng. Giáo viên hướng dẫn học sinh giải một số bài tập cơ bản trong sách giáo khoa. Đa số học sinh có ý thức học tập, muốn chiếm lĩnh kiến thức, tìm tòi cái mới, muốn khẳng định mình, muốn tham gia vào các hoạt động, muốn thử sức mình. 2.2.2. Những khó khăn, bất cập Về phía giáo viên: Việc trang bị cho học sinh những kiến thức liên quan đến kỹ năng giải bài tập di truyền chưa được đầy đủ. Ví dụ như kiến thức về quá trình giảm phân phát sinh giao tử, các mối quan hệ trong các quy luật di truyền... Do theo phân phối chương trình của Bộ Giáo dục và Đào tạo, bố trí tiết bài tập, ôn tập cho học sinh rất ít (chỉ có 3 tiết: tiết 15, 16, 25 trong phân phối chương trình lớp 12 THPT). Vì vậy giáo viên có rất ít thời gian sửa bài tập cho học sinh. Về phía học sinh: Nhiều em chưa có phương pháp học tập phù hợp, học theo kiểu thụ động hoặc xem môn Sinh học là môn học phụ. Chính điều này đã ảnh hưởng không ít đến chất lượng học tập bộ môn. Đặc biệt hiện nay các em ít theo học khối B vì ít ngành học; ngành muốn theo học thì điểm thi đầu vào quá cao như (Y khoa, y dược,...). Trong khi đề thi Cao đẳng, Đại học môn Sinh học lại nhiều bài tập quy luật di truyền tổng hợp liên quan tới phép lai hai cơ thể dị hợp hai cặp gen. 2.3. Giải quyết vấn đề 2.3.1. Vận dụng công thức trên để xác định nhanh tỷ lệ kiểu hình ở đời con mà không cần viết sơ đồ lai Bài 1: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng. Xác định các tỷ lệ kiểu hình còn lại của F1? Giải: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng. Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen. F1 thu được 4,5% cây thấp, quả vàng (aabb). Áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ: + Cây cao quả vàng(A-bb) = Cây thấp quả đỏ(aaB-) = 25% - 4,5%= 20,5% + Cây cao quả đỏ(A-B-) = 50% + 4,5% = 54,5% Bài 2: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng. Xác định các tỷ lệ kiểu hình còn lại của F1? Giải: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng. Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen. F1 thu được 25% cây thấp, quả vàng (aabb). Áp dụng công thức trên ta có tỷ lệ: + Cây cao quả vàng(A-bb) = Cây thấp quả đỏ(aaB-) = 25% - 25% = 0% + Cây cao quả đỏ(A-B-) = 50% + 25% = 75% 2.3.2. Vận dụng công thức trên có thể vừa xác định được tỷ lệ kiểu hình ở đời con; kiểu gen của bố mẹ và quy luật di truyền Bài 1: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen thu được 6,25% kiểu hình lặn cả về hai tính trạng. Biết mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai. Giải: F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 6,25% (1/16) Áp dụng công thức trên ta có: Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25% - 6,25% = 18,7%. Và tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 6,25% = 56,25%. Kết luận: Kiểu gen của (P) AaBb x AaBb ; Quy luật di truyền PLĐL. “Trừ trường hợp đặc biệt: (P) dị hợp 2 cặp gen; Hoán vị hai bên tần số 50%. Hoặc (P) AB/ab( LKG) x Ab/aB( HVG tần số 25%), cũng cho kết quả như trên”. Bài 2: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen thu được tỷ lệ kiểu hình aabb bằng 25%. Biết mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai. Giải: F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 25% (1/4) Áp dụng công thức trên ta có: Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25% - 25% = 0%. Và tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 25% = 75%. Kết luận: Kiểu gen của (P) AB/ab x AB/ab ; Quy luật di tryuền LKG. Bài 3: Gen một có 2 alen A; a. Gen hai có 2 alen B; b. Khi cho lai hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen thu được tỷ lệ kiểu hình aabb bằng 25%. Biết mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên và kiểu gen của bố mẹ đem lai. Giải: F1 thu được tỷ lệ kiểu hình: aabb = 0% Áp dụng công thức trên ta có: Tỷ lệ kiểu hình A- bb = aaB- = 25%- 0% = 25%. Tỷ lệ kiểu hình A- B- = 50% + 0% = 50%. Kết luận: Kiểu gen của (P) Ab/aB x Ab/aB ; Quy luật di tryuền LKG. “Trừ trường hợp đặc biệt: (P) Ab/aB x Ab/aB; Hoán vị một bên tần số bất kỳ. Hoặc (P) AB/ab(HVG tần số bất kỳ) x Ab/aB( LKG), cũng cho kết quả như trên”. Bài 4: Ở ruồi giấm, biết A: thân xám, a: thân đen; B: cánh dài, b: cánh cụt. Các gen trên NST thường; hoán vị gen chỉ xảy ra ở ruồi giấm cái. Cho P: ♀(Aa, Bb) x ♂(Aa, Bb), thu được 4 kiểu hình ở đời F1, trong đó 16% ruồi giấm thân đen, cánh dài. Xác định quy luật di truyền chi phối phép lai trên, kiểu gen của bố mẹ đem lai và tỉ lệ các kiểu hình còn lại ở F1. Giải: F1 thu được aaB- = 16% ≠ 3/16 ≠ ¼. Suy ra quy luật di truyền chi phối hai tính trạng là quy luật hoán vị gen. Áp dụng công thức trên ta có: aabb = 25% - 16% = 9% 9% ab/ab = ½ giao tử ♂ ab x 18% giao tử ♀ ab Suy ra kiểu gen của P: ♂AB/ab x ♀Ab/aB Tần số hoán vị gen bằng 18% x 2 = 36% Tỷ lệ kiểu hình F1: A-bb = aaB- = 16%; aabb = 9% -> A-B- = 50% + 9% = 59% 2.3.3. Vận dụng công thức trên có thể giải nhanh các bài tập trắc nghiệm Bài 1: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng. Quy luật di truyền và kiểu gen của bố mẹ có thể thu được kết quả trên là: A. AaBb x AaBb; Phân ly độc lập. B. AB/ab x AB/ab; Hoán vị hai bên tần số 50%. C. AB/ab; Liên kết hoàn toàn x Ab/aB; Hoán vị tần số 25%. D. Tất cả đều đúng. Giải: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng. F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng. Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen. F1 thu được 6,25% cây thấp, quả vàng (aabb). + Trường hợp 1: 6,25% aabb = 25% ab x 25% ab. Cơ thể dị hợp 2 cặp gen cho giao tử ab = 25% Khi hai cặp gen phân ly độc lập( AaBb x AaBb) hoặc hoán vị hai bên với tần số 50 % (AB/ab x AB/ab; hoặc AB/ab x Ab/aB; hoặc Ab/aB x Ab/aB) + Trường hợp 2: 6,25% aabb = 12,5% ab x 50% ab. Trong hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen, cơ thể cho giao tử ab = 12,5% phải có kiểu gen Ab/aB liên kết không hoàn toàn, hoán vị với tần số 25%. Cơ thể cho giao tử ab = 50% phải có kiểu gen AB/ab và liên kết hoàn toàn. Đáp án : D Bài 2: Sử dụng dữ kiện sau để trả lời các câu hỏi trắc nghiệm dưới đây, biết: A: Cây cao B: Hoa trắng a: Cây thấp b: Hoa tím Cho P: (Aa, Bb) x (Aa, Bb) đời F1 có 4 kiểu hình, trong đó có 22,75% cây cao, hoa tím. Biết diễn biến NST trong giảm phân tạo hạt phấn và noãn giống nhau. Câu 1: Tần số hoán vị gen của P là A: 10% B: 30% C: 20% D: 40% Câu 2: Tỉ lệ giao tử của P: A. AB = ab = 40% ; Ab = aB = 10% B. AB = ab = 35% ; Ab = aB = 15% C. AB = ab = 15% ; Ab = aB = 35% D. AB = ab = 30% ; Ab = aB = 20% Câu 3: Tỉ lệ phân li kiểu hình ở đời F1 là: A. 50% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 4,5% aabb B. 55,25% A-B- : 22,75% A-bb : 18,75% aaB- : 6,25% aabb C. 48,25% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 6,25% aabb D. 52,25% A-B- : 22,75% A-bb : 22,75% aaB- : 2,25% aabb Giải: Bài cho cây cao, hoa tím(A-bb) = 22,75% Áp dụng công thức trên ta có: Cây thấp, hoa tím (aabb) = 25% - 22,75% = 2,25% = (0,15)2 2,25% ab/ab = 15% ab x 15% ab => Kiểu gen của P: Ab/aB x Ab/aB. - Tần số hoán vị gen = 15% x 2 = 30% - Tỉ lệ giao tử: AB = ab = 15% ; Ab = aB = 35% - Tỉ lệ kiểu hình F1: A-bb = aaB- = 22,75% aabb = 2,25% A-B- = 50% + 2,25%) = 52,25% Câu 1: B Câu 2: C Câu 3: D Bài 3: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng trội hoàn toàn. F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng. Quy luật di truyền và kiểu gen của bố mẹ có thể thu được kết quả trên là: A. AaBb x AaBb; Phân ly độc lập. B. AB/ab x AB/ab; Hoán vị hai bên tần số < 50%. C. AB/ab x AB/ab; Liên kết hoàn toàn. D. AB/ab; Liên kết hoàn toàn x Ab/aB; Hoán vị tần số 20% Giải: Khi cho lai hai cơ thể cây cao, quả đỏ với nhau. Mỗi gen quy định một tính trạng. F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng. Vậy cây cao(A), quả đỏ(B) là hai tính trạng trội; cây thấp(a), quả vàng(b) là hai tính trạng lặn. Bố mẹ dị hợp 2 cặp gen. F1 thu được 5% cây thấp, quả vàng (aabb). 5% aabb = 50% ab x 10% ab. Trong hai cơ thể dị hợp 2 cặp gen, cơ thể cho giao tử ab = 50% phải có kiểu gen AB/ab và liên kết hoàn toàn. Cơ thể cho giao tử ab = 10% phải có kiểu gen Ab/aB và liên kết không hoàn toàn, hoán vị với tần số 20%. Đáp án : D 2.3.4. Vận dụng công thức trên kết hợp với tích xác suất có thể giải nhanh các bài tập trắc nghiệm tổng hợp các quy luật di truyền Bài 1: Ở ruồi giấm, alen A quy định thân xám trội hoàn toàn so với alen a quy định thân đen; alen B quy định cánh dài trội hoàn toàn so với alen b quy định cánh cụt; alen D quy định mắt đỏ trội hoàn toàn so với alen d quy định mắt trắng. Thực hiện phép lai P: AB/ab XDXd x AB/ab XDY thu được F1. Trong tổng số các ruồi ở F1, ruồi thân xám, cánh dài, mắt đỏ chiếm tỉ lệ 52,5%. Biết không xảy ra đột biến, theo lí thuyết, ở F1 tỉ lệ ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ là A. 3,75% B. 1,25% C. 2,5% D. 7,5% Giải: - Phép lai P: AB/ab XDXd x AB/ab XDY là tổ hợp của hai phép lai(AB/ab x AB/ab).(XDXd x XDY ) - Xét phép lai: XDXd x XDY => 75% mắt đỏ : 25% mắt trắng (1/2 ♀ mắt đỏ : 1/4 ♂ đỏ : 1/4 ♂ trắng) - Xét phép lai: AB/ab x AB/ab F1 thân xám, cánh dài (A-B-) = 52,5%/ 75% = 70% Áp dụng công thức trên ta có: A-bb = aaB- = 75% - 70% = 5% => Ruồi đực thân xám, cánh cụt, mắt đỏ = 5% x 25% = 1,25% Chọn đáp án B Bài 2: Cho biết mỗi gen quy định một tính trạng, các alen trội là trội hoàn toàn, quá trình giảm phân không xảy ra đột biến nhưng xảy ra hoán vị gen ở hai giới với tần số như nhau. Tiến hành phép lai P: , trong tổng số cá thể thu được ở F1, số cá thể có kiểu hình trội về ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ 50,73%. Theo lí thuyết, số cá thể F1 có kiểu hình lặn về một trong ba tính trạng trên chiếm tỉ lệ A. 11,04% B. 16,91% C. 22,43% D. 27,95% Giải: Phép lai P: là tổ hợp của hai phép lai ( x ).(x) Áp dụng công thức trên trong hoán vị gen của cặp A,a và B,b ; còn cặp Dd phân ly độc lập. Đặt: x (A-B-) y (A-bb) z (aaB-) k (aabb) Với k > 0 : Ta luôn có: x + y +z + k = 1 x+ y = 0.75 ; y + k = 0.25 ; x- k = 0.5 - x = (0,5073) / (3/4) = 0,6764 - y = 0,75 – 0,6764 = 0,0736 - z = 1 – x – y – k = 1 – 0,6764 – 0,25 = 0,0736 Tỷ lệ kiểu hình lặn về 1 tính trạng có 3 trường hợp (lặn cặp A,a hoặc cặp B,b hoặc D,được) = 0,0736 x 3/4 + 0,0736 x 3/4 + 0,6764 x 1/4 = 27,95% Chọn đáp án D Bài 3: Ở một loài thực vật, alen A quy định thân cao trội hoàn toàn so với alen a quy định thân thấp; alen B quy định hoa tím trội hoàn toàn so với alen b quy định hoa trắng; alen D quy định quả đỏ trội hoàn toàn với alen d quy định quả vàng; alen E quy định quả tròn trội hoàn toàn so với alen e quy định quả dài. Tính theo lí thuyết, phép lai (P) x trong trường hợp giảm phân bình thường, quá trình phát sinh giao tử đực và giao tử cái đều xảy ra hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, giữa các alen E và e có tần số 40%, cho F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ: A. 38,94% B. 18,75% C. 56,25 % D. 30,25% Giải: Phép lai x là tổ hợp giữa 2 phép lai (x).(x) Xét phép lai ( x) hoán vị gen giữa các alen B và b với tần số 20%, Tỉ lệ ab/ab = 0,4 ab x 0,4 ab = 0,16 Áp dụng công thức ở trên ta có: Tỉ lệ AB/-- = 0,5 + 0.16 = 0,66 Tương tự xét phép lai .(x)hoán vị gen giữa các alen E và e có tần số 40% Tỉ lệ ab/ab = 0,3 ab x 0,3 ab = 0,09 Áp dụng công thức ở trên ta có: Tỉ lệ DE/-- = 0,5 + 0.09 = 0,59 => F1 có kiểu hình thân cao, hoa tím, quả đỏ, tròn chiếm tỉ lệ: 0.66 x 0.59 = 0.3894 Chọn đáp án A 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm Đề tài nghiên cứu được giảng dạy ở lớp 12 ôn thi Cao đẳng, Đại học giai đoạn 1. Kết quả khảo sát bài kiểm tra 15 phút dạy theo nghiên cứu: Tổng số học sinh Giỏi Khá Trung bình Yếu SL % SL % SL % SL % Kiểm tra lần 1 33 0 7 21,2 15 45,5 11 33,3 Kiểm tra lần 2 33 2 6,1 14 42,4 11 33,3 6 18,2 Ghi chú: Kiểm tra lần 1: trước giảng dạy; Kiểm tra lần 2: sau giảng dạy. Qua bảng thống kê, ta thấy kết quả bài kiểm tra sau giảng dạy đã tăng so với trước khi áp dụng phương pháp. Kiểm tra lần 2 sau giảng dạy số lượng học sinh đạt điểm giỏi, khá tăng, số học sinh có điểm trung bình, yếu giảm. 3. Kết luận Đưa ra được một công thức tổng quát để giải bài tập di truyền sẽ mang lại hiệu quả cao trong quá trình dạy và học. Đã có rất nhiều tài liệu tham khảo viết phương pháp; công thức giải bài tập di truyền. Tuy nhiên chỉ có ít tài liệu đưa ra phương pháp giải này và việc hướng dẫn cũng không cụ thể, rõ ràng để giúp học sinh vận dụng được vào giải các bài tập liên quan đến phép lai giữa hai cơ thể dị hợp hai cặp gen, đặc biệt là bài tập trắc nghiệm. 3.1. Ý nghĩa của sáng kiến kinh nghiệm Đề tài đã được bản thân tôi áp dụng trong năm học 2013 - 2014 với lớp ôn thi Đại học, Cao đẳng tại trường THPT số 1 Bắc Hà bước đầu đã mang lại hiệu quả thiết thực. Sáng kiến kinh nghiệm có ý nghĩa trong việc giảng dạy bộ môn Sinh học trong phần tính quy luật của hiện tượng di truyền, giúp học sinh không cảm th
Tài liệu đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_phuong_phap_giai_nhanh_mot_so_dang_bai.doc