Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán Lớp 2 thông qua dạy học phát triển năng lực

Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán Lớp 2 thông qua dạy học phát triển năng lực

- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100; nhân, chia trong phạm vi các bảng tính; giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài "Tìm x"; tính giá trị biểu thức số (dạng đơn giản); đo và ước lượng (độ dài, khối lượng, dung tích); nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc; tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác; giải một số dạng bài toán có lời văn giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kĩ năng Toán 2 vào học tập và cuộc sống

- Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới theo mức độ của lớp 2, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán.

 Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy và qua dự giờ thăm lớp, chúng ta còn nhận thấy một số vấn đề bất cập sau đây:

- Do HS quá quen với quy trình dạy học môn Toán của GV nên đôi khi các em còn nhàm chán, chưa tập trung vào bài học nên chưa hiểu bài, chưa đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng của môn Toán

- Chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác của HS

- Chưa phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS

- Chưa thực sự phát huy được các năng lực tự chủ và tự học của HS. Các em chưa thực sự trở thành người tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức.

- Chưa phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống.

 

doc 9 trang Trần Đại 27/04/2023 25894
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán Lớp 2 thông qua dạy học phát triển năng lực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
MÔ TẢ SÁNG KIẾN
Mã số (do Thường trực HĐ ghi):........................................................
1. Tên sáng kiến: Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 2 thông qua dạy học phát triển năng lực
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Chuyên môn tiểu học
3. Mô tả bản chất của sáng kiến:
3.1. Thực trạng giải pháp đã biết
Hiện nay, khi dạy học môn Toán lớp 2, giáo viên (GV) thường dựa vào hướng dẫn trong sách giáo viên (SGV) theo quy trình như sau:
* Đối với dạng bài hình thành kiến thức mới:
- Kiểm tra bài cũ
- Dạy bài mới:
 + Giới thiệu bài
 + Giúp học sinh (HS) tìm hiểu và rút ra các kiến thức toán học
- Hướng dẫn HS làm bài tập
- Củng cố, dặn dò
* Đối với dạng bài Luyện tập:
- Kiểm tra bài cũ
- Dạy bài mới:
 + Giới thiệu bài
+ Hướng dẫn HS làm bài tập
- Củng cố, dặn dò
Từ thực tế dạy học trên, việc dạy học theo quy trình hướng dẫn trong SGV cũng đã góp phần thực hiện được mục tiêu dạy học môn Toán ở lớp 2, cụ thể là:
- Giúp HS bước đầu có một số kiến thức cơ bản, đơn giản, thiết thực về: phép cộng, phép trừ có nhớ trong phạm vi 100; phép nhân, phép chia và bảng nhân 2, 3, 4, 5; tên gọi và mối quan hệ giữa thành phần và kết quả của từng phép tính; mối quan hệ giữa phép cộng và phép trừ, phép nhân và phép chia; các số đến 1000, phép cộng và phép trứ các số có 3 chữ số (không nhớ), các phần bằng nhau của đơn vị dạng (một phần hai, một phần ba, một phần tư, một phần năm) ; các đơn vị đo độ dài: đề-xi-mét (dm), mét (m), ki-lô-mét (km), mi-li-mét (mm); giờ, phút, ngày, tháng, ki-lô-gam (kg), lít (l); nhận biết một số hình học (hình chữ nhật, hình tứ giác, đường thẳng, đường gấp khúc); tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác; một số dạng bài toán có lời văn giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia.
- Hình thành và rèn luyện các kĩ năng thực hành về: cộng, trừ có nhớ trong phạm vi 100; nhân, chia trong phạm vi các bảng tính; giải một số phương trình đơn giản dưới dạng bài "Tìm x"; tính giá trị biểu thức số (dạng đơn giản); đo và ước lượng (độ dài, khối lượng, dung tích); nhận biết hình và bước đầu tập vẽ hình tứ giác, hình chữ nhật, hình vuông, đường thẳng, đường gấp khúc; tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác; giải một số dạng bài toán có lời văn giải bằng một phép tính cộng, trừ, nhân hoặc chia; bước đầu biết diễn đạt bằng lời, bằng kí hiệu một số nội dung đơn giản của bài học và bài thực hành; tập so sánh, lựa chọn, phân tích, tổng hợp, trừu tượng hóa, khái quát hóa, phát triển trí tưởng tượng trong quá trình áp dụng các kiến thức và kĩ năng Toán 2 vào học tập và cuộc sống
- Tập phát hiện, tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức mới theo mức độ của lớp 2, chăm chỉ, tự tin, hứng thú trong học tập và thực hành Toán.
 Tuy nhiên, trong thực tế giảng dạy và qua dự giờ thăm lớp, chúng ta còn nhận thấy một số vấn đề bất cập sau đây:
- Do HS quá quen với quy trình dạy học môn Toán của GV nên đôi khi các em còn nhàm chán, chưa tập trung vào bài học nên chưa hiểu bài, chưa đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng của môn Toán
- Chưa phát triển được năng lực giao tiếp và hợp tác của HS
- Chưa phát triển được năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo của HS
- Chưa thực sự phát huy được các năng lực tự chủ và tự học của HS. Các em chưa thực sự trở thành người tự tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức.
- Chưa phát triển năng lực vận dụng kiến thức toán học vào giải quyết các vấn đề của thực tiễn cuộc sống.
3.2. Nội dung giải pháp đề nghị công nhận là sáng kiến
- Mục đích của giải pháp: Sáng kiến nhằm đưa ra một số giải pháp góp phần hình thành và phát triển năng lực học tập của HS khi học môn Toán ở lớp 2; giúp cho HS chủ động tìm tòi, tìm ra kiến thức mới, vận dụng vào thực tế cuộc sống. Điều này phù hợp với mục tiêu dạy học hiện nay.
- Nội dung giải pháp:
3.2.1. Khái niệm dạy học phát triển năng lực
Dạy học phát triển năng lực là quá trình thiết kế, tổ chức và phối hợp giữa hoạt động dạy và hoạt động học, tập trung vào kết quả đầu ra của quá trình này. Trong đó nhấn mạnh người học cần đạt được các mức năng lực như thế nào sau khi kết thúc một giai đoạn (hay một quá trình) dạy học.
3.2.2.Một số năng lực toán học cần đạt cho HS tiểu học
Yêu cầu dạy học môn Toán hiện nay không chỉ giúp HS đạt được chuẩn kiến thức kĩ năng được quy định trong chương trình mà còn giúp hình thành và phát triển một số năng lực cho HS, cụ thể như sau:
- Những năng lực chung:
+ Năng lực tự chủ và tự học: giúp học sinh trở thành người học độc lập, tự chủ và có ý thức tự học.
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua việc giải quyết các vấn đề về nội dung bài học, việc liên hệ thực tế của GV đã giúp HS vận dụng những nội dung đã học vào thực tế để giải quyết những vấn đề trong đời sống có liên quan
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác: thông qua việc thực hành trong nhóm, thảo luận nhóm để thực hiện các nhiệm vụ học tập, rút ra kiến thức mới đã giúp HS phát triển kĩ năng giao tiếp và hợp tác.
- Năng lực đặc thù của môn Toán:
+ Năng lực tư duy và lập luận toán học: HS thực hiện được các thao tác tư duy ở mức độ đơn giản, biết quan sát, tìm kiếm sự tương đồng và khác biệt trong những tình huống quen thuộc và biết khả năng, kết quả của việc quan sát, bước đầu biết đặt và trả lời câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, biết chỉ ra chứng cứ và lập luận có cơ sở, có lí lẽ trước khi kết luận.
+ Năng lực mô hình hóa toán học: HS sử dụng được các các phép tính và công thức toán học để trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) các nội dung, ý tưởng, cách thức giải quyết vấn đề, giải quyết được bài toán liên quan đến mô hình được thiết lập.
+ Năng lực giải quyết vấn đề toán học: HS nhận biết được vấn đề cần giải quyết, nêu được cách thức giải quyết vấn đề, thực hiện và trình bày được cách thức giải quyết vấn đề, kiểm tra giải pháp đã thực hiện.
+ Năng lực giao tiếp toán học: HS nghe hiểu, đọc hiểu và ghi chép tóm tắt được nội dung toán học, trình bày, diễn đạt (nói hoặc viết) các nội dung, giải pháp toán học ở mức độ đơn giản, biết đặt và trả lời câu hỏi khi lập luận, biết sử dụng ngôn ngữ toán học kết hợp ngôn ngữ thông thường để trình bày, giải quyết một vấn đề.
+ Năng lực sử dụng công cụ, phượng tiện toán học: HS biết tên gọi, tác dụng, cách sử dụng, cách thức bảo quản các công cụ và phương tiện toán học: que tính, thẻ số, thước, compa, các mô hình hình học..., biết sử dụng công cụ và phương tiện toán học để thực hiện nhiệm vụ học tập toán.
3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 2 thông qua dạy học phát triển năng lực
 3.2.3.1. Xác định mục tiêu tiết học
	GV phải xác định được mục tiêu từng tiết học, trong đó chú trọng việc hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể đo lượng và đánh giá được. Dạy học là để HS biết cách làm việc và giải quyết vấn đề. (Thông qua sản phẩm học tập). 
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
* Mục tiêu:
- Về kiến thức, kĩ năng:
 + Biết cách thực hiện phép cộng dạng 9+5, lập được bảng 9 cộng với một số
 + Nhận biết trực giác về tính chất giao hoán của phép cộng
 + Biết giải bài toán bằng một phép tính cộng
- Về năng lực:
 + Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học: HS biết thao tác trên que tính để biết kết quả phép tính 9 + 5 và lập được bảng cộng 9 cộng với một số.
 + Năng lực tư duy và lập luận toán học: HS giải thích được cách làm (làm thế nào để có 9 + 5 = 14 khi các em thao tác trên que tính); giải thích được tại sao 9 + 5 = 14; 5 + 9 = 14.
 + Năng lực giải quyết vấn đề toán học: HS biết lập bảng cộng, giải quyết các bài tập trong sách giáo khoa, các bài tập toán ngoài thực tế dạng 9 công với một số
 + Năng lực giao tiếp toán học: HS biết dùng ngôn ngữ toán học kết hợp ngôn ngữ thông thường để giải thích, trình bày những vấn đề đặt ra trong các hoạt học tập.
- Về phẩm chất: HS tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập, cẩn thận, chăm chỉ học tập, yêu thích học toán.
 3.2.3.2. Xác định nội dung tiết học
Ở mỗi tiết học, GV cần nghiên cứu kĩ nội dung bài học, xác định được kiến thức trọng tâm của tiết học, những kiến thức có liên quan làm nền tảng, những kiến thức nào sẽ được vận dụng thường xuyên, có thể phát triển ở những tiết học sau. Chú ý rằng nội dung được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu năng lực đầu ra. Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng vào thực tiễn. Nội dung dạy học cần có tính mở tạo điều kiện để người dạy và người học dễ áp dụng vào thực tiễn.
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
GV nghiên cứu kĩ nội dung bài học, xác định:
- Kiến thức trong tâm, làm nền tảng, được vận dung thường xuyên: Lập được bảng cộng 9 cộng với một số, thuộc bảng cộng, làm được các bài tập liên quan đến bảng cộng
- Kiến thức có liên quan: phép cộng có tổng bằng 10, kĩ năng tách, gộp. (HS giải thích tại sao 9 que tính thêm 5 que tính bằng 14 que tính như sau: 5 tách 1 còn 4, 9 thêm 1 bằng 10, 10 với 4 là 14)
- Kĩ năng vận dụng vào thực tiễn: HS biết giải quyết bài toán từ thực tế cuộc sống có dạng 9 cộng với một số.
 3.2.3.3. Đổi mới phương pháp tổ chức
- Người dạy chủ yếu đóng vai trò là người tổ chức, cố vấn, hỗ trợ người học chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề.
- Đẩy mạnh tổ chức dưới dạng các hoạt động, người học chủ động tham gia các hoạt động nhằm tìm tòi khám phá, tiếp nhận tri thức mới.
- Giáo án được thiết kế có sự phân hóa theo trình độ và năng lực của người học
- Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, quan điểm và tham gia phản biện.
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
GV tổ chức cho HS tự thực hiện trên que tính để biết kết quả 9 + 5, tự lập được bảng cộng 9 cộng với một số, tự học thuộc bảng cộng, tự làm các bài tập trong sách giáo khoa, khuyến khích HS tự trình bày, giải thích cách làm.
 3.2.3.4. Đổi mới không gian dạy học
 Không gian dạy học có tính linh hoạt, tạo không khí cởi mở, thân thiện trong lớp học. Lớp học có thể trong phòng hoặc ở ngoài trời, trong công viên,, sân trường, vườn trường,... nhằm dễ dàng tổ chức các hoạt động nhóm
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
GV tạo bầu không khí cởi mở, thân thiện, giúp HS mạnh dạn trình bày, giải thích, trao đổi, nhận xét, góp ý cho bạn.
 3.2.3.5. Đổi mới phương pháp đánh giá
 Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học. Chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Ngoài ra, đặc điểm quan trọng trong đánh giá đó là: người học được tham gia vào quá trình đánh giá, nâng cao năng lực phản biện, một phẩm chất quan trọng của con người thời kỳ hiện đại.
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
GV tổ chức cho HS tự đánh giá, nhận xét mình, nhận xét bạn, kết hợp nhận xét của GV, chú ý động viên sự cố gắng, tiến bộ của HS.
 3.2.3.6. Đánh giá về sản phẩm giáo dục đạt được
 + Tri thức người học có được là khả năng áp dụng vào thực tiễn.
 + Phát huy khá năng tự tìm tòi, khám phá, ứng dụng vào thực tiễn nên người học không bị phụ thuộc vào sách vở
 + Người học trở thành những con người tự tin năng động và có năng lực.
Ví dụ: Bài: 9 cộng với một số; 9+5 (Sách giáo khoa Toán 2, trang 15)
Sau khi học xong bài này, HS có thể làm được các bài toán dạng 9 cộng với một số trong sách giáo khoa cũng như giải được các bài toán từ thực tế cuộc sống dạng 9 công với một số:
Chẳng hạn:
Bài toán: Nhà em có trồng 9 cây hoa cúc, mẹ ra chợ mua thêm 6 cây hoa cúc nữa về trồng. Hỏi nhà em trồng bao nhiêu cây hoa cúc ?
 3.2.3.7. Xây dựng giáo án dạy học phát huy năng lực người học
 Để có thể nâng cao chất lượng dạy học thông qua dạy học phát triển năng lực, người giáo viên cần có kinh nghiệm thiết kế giáo án theo định hướng phát triển năng lực. Sau đây là cấu trúc về một giáo án theo định hướng phát triển năng lực
 * Mục tiêu bài học:
- Nêu rõ yêu cầu HS cần đạt về kiến thức kĩ năng, năng lực, phẩm chất;
- Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hoá được.
*Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học:
- GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (tranh ảnh, mô hình, hiện vật,...), các phương tiện dạy học (máy chiếu, TV, máy tính, ...) và tài liệu dạy học cần thiết;
- Hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết).  
*Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy- học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ:
- Tên hoạt động ;
- Mục tiêu của hoạt động;
- Cách tiến hành hoạt động;
- Thời lượng để thực hiện hoạt động;
- Kết luận của GV về: những kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không có cách giải quyết phù hợp;...
- Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ, hoạt động ứng dụng kết quả bài học vào cuộc sống (ở lớp, nhà, có thể cùng bạn, gia đình,...) hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới.
* Ví dụ minh họa:
Bài: Tìm số trừ
(Sách giáo khoa Toán 2, trang 72)
1. Mục tiêu bài học :
* Về kiến thức kĩ năng:
- HS biết cách tìm số trừ khi biết số bị trừ và hiệu (Bài tập 1)
- Củng cố cách tìm một thành phần của phép trừ khi biết hai thành phần còn lại (Bài tập 2)
- Vận dụng cách tìm số trừ vào giải bài toán (Bài tập 3)
* Về năng lực:
- Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học: HS biết thao tác trên thẻ chữ số (Hoạt động 1)
- Năng lực tư duy và lập luận toán học: HS giải thích được (Số trừ bằng số bị trừ trừ hiệu). (Hoạt động 2, 3)
- Năng lực giải quyết vấn đề toán học: HS làm được các bài toán ở Sách giáo khoa và bài toán vận dụng sau tiết học. (Hoạt động 4, 5)
- Năng lực giao tiếp toán học: HS biết dùng ngôn ngữ toán học kết hợp ngôn ngữ thông thường để giải thích, trình bày nội dung kiến thức trọng tâm: Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu; tự giải thích được cách làm ở các bài tập (Hoạt động 1, 2, 3, 4, 5)
*Về phẩm chất: HS tự tin, mạnh dạn hơn trong học tập, cẩn thận, chăm chỉ học tập, yêu thích học toán (Hoạt động 1, 2, 3, 4, 5)
 	2. Kế hoạch bài học (giáo án) minh họa tổ chức lớp học theo định hướng phát triển năng lực cho học sinh.
Hoạt động 1: Khởi động:
- Mục tiêu: giúp học sinh hệ thống lại kiến thức kỹ năng liên quan bài học mới.
Trời chơi: “Hình thành phép tính” ?
- Cách chơi: Mỗi dãy bàn cử ra một nhóm có 05 người (Có 3 đội chơi)
- Giáo viên phát cho mỗi em một thẻ gồm 3 thẻ chữ số ( thẻ số 10, thẻ số 6, thẻ số 4), 1 thẻ dấu “ = “, 1 thẻ dấu “ – “ (các thẻ số sao cho có thể tạo thành phép trừ. Ví dụ: phép trừ 10 – 6 = 4; 10 – 4 = 6) .
- HS nêu đúng tên thành phần của mình trong phép trừ là kết thúc lượt chơi. GV hô 1,2,3 bắt đầu đội nào xếp thành phép trừ nhanh nhất và gọi đúng tên thành phần là thắng, đội nào xếp trước được gọi tên thành phần trước (ví dụ: Em mang thẻ số 10 nói “Em là số bị trừ; Em là dấu trừ, em mang thẻ số 6 nói "Em là số trừ"; Em là dấu = ; Em mang thẻ số 4 nói "Em là hiệu" )
Hoạt động của giáo viên
Hoạt động của học sinh
Thời lượng cho HĐ
Hoạt động 2 . Hình thành kiến thức mới
 Mục tiêu: Giúp HS tự tìm ra kiến thức mới qua thực hành
-Yêu cầu HS, nêu lại các thành phần trong phép trừ : 10 – 4 = 6
Các tổ thảo luận, tìm số thích hợp viết vào chỗ dấu chấm:4 = 10 - .
-Mà ta vừa tính được: 4 =10 – 6, yêu cầu học sinh thảo luận nhóm, điền vào chỗ chấm cho thích hợp.
Số trừ sẽ bằng
Gv nhận xét kết luận
-HS nêu: 10: số bị trừ; 4: Số trừ; 6: hiệu
-HS thảo luận nhóm đôi
 HS: 4 = 10 - 6
-Thảo luận nhóm hoàn thành phát biểu sau: 
Vậy số trừ sẽ bằng Số bị trừ trừ đi hiệu
5 phút
Kết luận: Số trừ bằng số bị trừ trừ đi hiệu
 -HS trình bày ghi nhớ
1       phút
Hoạt động 3. Thực hành kiến thức mới
 Mục tiêu: Củng cố lại kiến thức vừa học và nắm tình hình học sinh nắm kiến thức như thế nào?
Chỉ ra số bị trừ, số trừ và hiệu trong phép trừ sau?
10 – x = 6
Để tìm số trừ chưa biết x ta làm thế nào ?
- HS trao đổi nhóm đôi, nêu tên các thành phần.
-HS làm bài cá nhân vào vở
(vừa đọc nhẩm vừa viết phép tính)
10 – x = 6
        x = 10 – 6
        x = 4
-Muốn tìm số trừ ta làm thế nào ?
-Yêu câu học sinh nhắc lại, hoc thuộc
HS thảo luận nhóm 4
(Đại diện nhóm trả lời)
Viết vào vở: Muốn tìm số trừ ta lấy số bị trừ trừ đi hiệu.
- 2, 3 HS nhắc lại; HS học thuộc
2 phút
Nói với bạn bên cạnh cách tìm số trừ trong các phép tính sau:
10 – x = 8;     7 – x = 2
Trao đổi nhóm đôi, nêu miệng trước lớp
3 phút
Hoạt động 4. Thực hành kỹ năng
Mục tiêu: Giúp củng cố kiến thức, thực hành kỹ năng
1.Bài tập 1: Tìm x:
a) 32 – x = 14;  b) 15 – x = 8
c) x – 14 = 8
2. Bài tập 2.Viết số thích hợp vào ô trống:
Hướng dẫn HS trao đổi cách làm bài
3. Bài tập 3: Một bến xe có 35 ô tô, sau khi một số ô tô rời bến, trong bến còn lại 10 ô tô. Hỏi có bao nhiêu ô tô đã rời bến
- HS làm trên bảng con, giải thích cách làm, nhận xét bài bạn
- HS làm bài bảng lớp, các em khác làm vào sách 
- Giải thích cách làm
- HS tự đọc đề, tự tìm hiểu đề
-HS suy nghĩ độc lập cách giải bài trong 1,2 phút trước khi làm vào vở.
-1 HS làm bảng phụ; HS còn lại làm bài vào vở;
-2 HS ngồi gần kiểm tra nhận xét lẫn nhau. GV nhận xét góp ý.
- Sửa bài bảng phụ; HS nhận xét, GV nhận xét, kết luận.
15 phút
Hoạt động 5. Bài tập củng cố ứng dụng – Dặn dò
Mục tiêu: Vận dụng vào giải bài toán thực tế cuộc sống
4. Bài tập ứng dụng: Mẹ hái được 16 quả cam, mẹ đã đã biếu cho ông bà nội và ông bà ngoại một số quả cam, còn lại 4 quả. Hỏi mẹ đã biếu cho ông bà nội và ông bà ngoại bao nhiêu quả cam?
-HS tự đọc cá nhân, tự nghiên cứu và giải miệng, nêu bài giải. 
-Giải thích phép tính đã vận dụng
5 phút
 3.3. Khả năng áp dụng của giải pháp
Các giải pháp mà sáng kiến nêu ra có thể áp dụng vào thực tế giảng dạy phân môn Toán ở lớp 2. Ngoài ra, các giải pháp này cũng có thể áp dụng trong dạy học môn Toán ở tất cả các khối lớp khác trong tất cả các trường tiểu học trong toàn huyện. Qua đó góp phần khắc phục những hạn chế trong dạy học môn Toán, hình thành và phát triển năng lực cho HS, nhằm nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 2 nói riêng cũng như môn Toán ở tiểu học nói chung.
3.4. Hiệu quả, lợi ích thu được khi áp dụng giải pháp:
Sau khi áp dụng các giải pháp mà sáng kiến đã nêu, bản thân nhận thấy một số hiệu quả và lợi ích thu được là:
 - Giờ học diễn ra sôi nổi hơn. HS chủ động, hào hứng trong học tập, tích cực tham gia xây dựng bài. 
 - HS chủ động, tích cực, tự tìm tòi, khám phá, tự rút ra kiến thức mới
 - Phát huy được các kĩ năng cho học sinh: kĩ năng trình bày, giao tiếp, lập luận, nhận xét, đánh giá, liên hệ thực tế.
 - Kiến thức được khắc sâu hơn, biết liên hệ các kiến thức toán học vào cuộc sống
 - Bước đầu hình thành và phát triển ở học sinh các năng lực đặc thù của môn Toán: Năng lực tư duy và lập luận toán học; Năng lực mô hình hóa toán học; Năng lực giải quyết vấn đề toán học; Năng lực giao tiếp toán học; Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện toán học
 - Nâng cao hiệu quả dạy học môn Toán lớp 2 nói riêng và dạy học môn Toán tiểu học nói chung.
	3.5. Tài liệu kèm theo: Không có
 Mỏ Cày Bắc, ngày 15 tháng 1 năm 2021

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_nang_cao_hieu_qua_day_hoc_mon_toan_lop.doc