Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm xử lí học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy

Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm xử lí học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy

 Trường học là nơi đào tạo lực lượng lao động, những chủ nhân tương lai của đất nước. Do đó trường học phải kết hợp giữa dạy tri thức khoa học với dạy tư tưởng đạo đức cho học sinh. Người trực tiếp đào tạo những con người như thế không ai khác là giáo viên, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng nhất.

Giáo viên chủ nhiệm ngoài công tác giảng dạy chuyên môn, còn nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên công tác chủ nhiệm trong nhà trường hiện nay gặp nhiều khó khăn vì một số nguyên nhân: học sinh sa sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, thiếu sự quan tâm của bố mẹ, nhiều gia đình chiều con quá mức, sức ép từ thành tích của lớp chủ nhiệm.

Để quản lí lớp chủ nhiệm các giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: đưa ra nội quy để xếp hạnh kiểm, quét nhà vệ sinh, đứng góc bảng, đi lao động, có giáo viên còn áp dụng một số biện pháp khác mà tôi không tiện liệt kê ra ở đây. Các biện pháp trên trong giai đoạn hiện nay có tác dụng rất ít (như lao động thì hiện nay khuôn viên nhà trường không có nơi để học sinh lao động). Học sinh cũng không nhận thức được việc mình đã làm sai ở chỗ nào, học sinh cũng không hiểu ý nghĩa việc chấp hành biện pháp phạt của giáo viên.

 Vì những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài SKKN "Kinh nghiệm xử lí học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy"

 

doc 12 trang thuychi01 11922
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Kinh nghiệm xử lí học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT TRẦN KHÁT CHÂN 
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 KINH NGHIỆM XỬ LÍ HỌC SINH LỚP CHỦ NHIỆM VI PHẠM NỘI QUY
 Người thực hiện: Phạm Hùng Sơn
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc lĩnh vực: Công tác chủ nhiệm
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
Nội dung 	 Trang
1. Mở đầu ..2
1.1. Lí do chọn đề tài 2
1.2. Mục đích nghiên cứu .2
1.3. Đối tượng nghiên cứu.2
1.4. Phương pháp nghiên cứu2
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm...3
2.1. Cơ sở lý luận của SKKN ...3
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN..3
2.3. Các giải pháp sử dụng để giải quyết vấn đề....3
2.3.1. Các giải pháp để làm sáng kiến kinh nghiệm ..3
2.3.2. Các hình ảnh 4
2.4. Hiệu quả của SKKN đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, 
đồng nghiệp và nhà trường.7
3. Kết luận, kiến nghị 8
3.1. Kết luận ..8
3.2. Kiến nghị 8 
* Tài liệu tham khảo 
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài
 Trường học là nơi đào tạo lực lượng lao động, những chủ nhân tương lai của đất nước. Do đó trường học phải kết hợp giữa dạy tri thức khoa học với dạy tư tưởng đạo đức cho học sinh. Người trực tiếp đào tạo những con người như thế không ai khác là giáo viên, trong đó giáo viên chủ nhiệm lớp đóng vai trò quan trọng nhất.
Giáo viên chủ nhiệm ngoài công tác giảng dạy chuyên môn, còn nhiệm vụ không kém phần quan trọng đó là giáo dục tư tưởng, đạo đức cho học sinh. Tuy nhiên công tác chủ nhiệm trong nhà trường hiện nay gặp nhiều khó khăn vì một số nguyên nhân: học sinh sa sút về đạo đức, thiếu ý thức trong việc học tập, thiếu sự quan tâm của bố mẹ, nhiều gia đình chiều con quá mức, sức ép từ thành tích của lớp chủ nhiệm.
Để quản lí lớp chủ nhiệm các giáo viên đã áp dụng nhiều biện pháp khác nhau như: đưa ra nội quy để xếp hạnh kiểm, quét nhà vệ sinh, đứng góc bảng, đi lao động, có giáo viên còn áp dụng một số biện pháp khác mà tôi không tiện liệt kê ra ở đây. Các biện pháp trên trong giai đoạn hiện nay có tác dụng rất ít (như lao động thì hiện nay khuôn viên nhà trường không có nơi để học sinh lao động). Học sinh cũng không nhận thức được việc mình đã làm sai ở chỗ nào, học sinh cũng không hiểu ý nghĩa việc chấp hành biện pháp phạt của giáo viên. 
 Vì những lí do trên tôi quyết định chọn đề tài SKKN "Kinh nghiệm xử lí học sinh lớp chủ nhiệm vi phạm nội quy"
1.2. Mục đích nghiên cứu
 Tôi nghiên cứu đề tài này nhằm cung cấp cho giáo viên chủ nhiệm một giải pháp xử lí học sinh vi phạm hiệu quả. Kết hợp xử lí vi phạm với giáo dục tư tưởng biết tiết kiệm, hình thành tư tưởng ''tận dụng những thứ đã qua sử dụng vào việc có ích khác", qua đó góp phần bảo vệ môi trường, nhất là trong giai đoạn hiện nay khi môi trường sống đang bị ô nhiễm.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu của đề tài là học sinh lớp chủ nhiệm ở cấp THPT. Kết quả của SKKN này còn có thể áp dụng được cho cả học sinh THCS. 
1.4. Phương pháp nghiên cứu
 Để thực hiện đề tài tôi đã vận dụng nhiều phương pháp cụ thể như sau:
- Nghiên cứu tâm lí lứa tuổi học sinh THPT.
- Nghiên cứu các phương pháp giáo dục và các biện pháp xử lí học sinh vi phạm của học sinh đang được áp dụng tại trường.
- Đối chứng kiểm tra tác dụng của phương pháp đã áp dụng so với trước khi áp dụng.
2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
 Các biện pháp xử lí vi phạm học sinh chỉ thực sự mang lại hiệu quả khi: 
- Học sinh nhận thức được vi phạm của mình là không đúng với các quy định của trường, của lớp và truyền thống văn hóa.
- Học sinh nhận thức được ý nghĩa của việc thực hiện hình phạt mà giáo viên chủ nhiệm đưa ra.
- Sau khi nhận thức được hai vấn đề trên học sinh sẽ vui vẻ thực hiện biện pháp xử phạt của giáo viên. Lúc này học sinh không có tâm lí bực bội, không có suy nghĩ mình bị giáo viên chủ nhiệm trừng phạt.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
 Hiện nay trong nhà trường các giáo viên chủ nhiệm đang áp dụng nhiều biện pháp giáo dục và xử phạt khác nhau đối với học sinh vi phạm. Trong các hình thức xử phạt có một số hạn chế sau: học sinh không nhận thức được hành vi đã làm sai cũng không nhận thức được ý nghĩa hình phạt mà thầy cô bắt mình làm. Do dó tác dụng của giáo dục và xử phạt học sinh bị giảm đi, có những hình phạt còn phản tác dụng. Học sinh có suy nghĩ mình bị giáo viên chủ nhiệm trừng phạt, do đó thường nảy sinh tư tưởng chống đối.
 Nhiều giáo viên chủ nhiệm đưa ra các biện pháp xử lí sao cho học sinh cảm thấy khổ (bắt học sinh nhặt sỏi, chạy quanh sân trường cho mệt), xấu hổ (đứng góc lớp). Bên cạnh đó còn dùng hình phạt bằng tiền. Các biện pháp này có kết quả tức thì nhưng hiệu quả giáo dục không cao, học sinh chỉ miễn cưỡng thực hiện nội quy sao cho không bị phạt nhưng học sinh không có ý thức tự nguyện thực hiện nội quy. 
 Việc liên hệ với phụ huynh cũng không hiệu quả như trước vì các lí do sau:
- Một phần phụ huynh bận công việc, không có thời gian quan tâm đến con.
- Một số phụ huynh đi làm ở xa để con ở nhà với ông bà.
- Phụ huynh bất lực không nói được con.
- Không phải vi phạm nào cũng gọi phụ huynh và đưa vào hạnh kiểm.
Các biện pháp xử lí của giáo viên chủ nhiệm chưa tạo được sự đồng thuận và ủng hộ của tập thể lớp.
 Trong nhà trường học sinh vứt bỏ nhiều giấy, vở ghi nhất là sau các kỳ thi và cuối năm học. Số giấy này thường bị chôn hoặc đốt, ở đô thị thì được chở đến bãi rác thải.
2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề
2.3.1. Các giải pháp để làm sáng kiến kinh nghiệm 
- Cho học sinh đọc các quy định của ngành đối với học sinh, của nhà trường.
- Đánh giá tác động các quy định đó.
- Học sinh hiểu được sự cần thiết phải có các quy định như vậy.
- Giải thích cho học sinh tại sao lại có một số hành vi tuyệt đối cấm. Dù vi phạm một lần cũng bị xếp hạnh kiểm yếu hoặc bị đình chỉ học.
- Giáo dục trách nhiệm của cá nhân với gia đình, bạn bè, tập thể lớp và xã hội.
- Giáo dục lòng tự trọng bản thân trong đó có tôn trọng mọi người, tôn trọng các quy định tập thể.
- Đặt ra mục tiêu cho lớp để phấn đấu.
- Cho tập thể lớp đề ra quy định và các hình thức xử lí vi phạm.
- Tạo sự đồng thuận, ủng hộ của tập thể lớp (một số học sinh không nghe lời bố mẹ, thầy cô nhưng khi các bạn trong lớp động viên cổ vũ thì lại thực hiện nghiêm túc nội quy và chấp hành tốt hình thức xử lí của giáo viên)
- Trên cơ sở đó giáo viên chủ nhiệm đưa ra nội quy lớp dựa trên các quy định của lớp. 
- Vì những lí do trên tôi đã đưa ra một số hình thức xử phạt như sau: yêu cầu học sinh nhặt giấy lộn ở sân trường và ở hố rác của nhà trường. 
2.3.2. Các hình ảnh :
Giấy thải trước khi được nhặt:
- Tại phòng thi sau khi quét 
-
- Tại bãi rác:
- Hình ảnh học sinh đang nhặt giấy:
- Hình ảnh chuẩn bị mang giấy đi bán:
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
 Do tạo được sự đồng thuận, thống nhất của tập thể lớp chủ nhiệm nên việc học sinh vi phạm được yêu cầu đi nhặt giấy loại trong khuôn viên và ở bãi rác nhà trường, đã được tôi áp dụng từ học kỳ II năm học 2016-2017 cho lớp chủ nghiệm 11A1. Sau một học kỳ áp dụng tôi thấy có hiệu quả và ý nghĩa thiết thực nên tôi tiếp tục áp dụng cho năm học 2017-2018 đối với lớp chủ nhiệm 12A1. Trong năm học 2017-2018 vừa qua tôi thấy học sinh đã tự giác hơn trong việc thực hiện nề nếp của nhà trường, học sinh ít vi phạm hơn, việc học sinh vi phạm phải đi nhặt giấy lộn đã trở nên việc bình thường của lớp vì được tất cả học sinh trong lớp đồng thuận.
 Cuối tháng học sinh của lớp lại có tiền được liên hoan ngọt từ tiền bán giấy lộn nhặt được. 
 Trong năm học giáo viên chủ nhiệm không phải mời phụ huynh để trao đổi về việc thực hiện nề nếp. Cuối năm 100% học sinh của lớp đạt hạnh kiểm tốt.
3. Kết luận, kiến nghị
3.1. Kết luận 
 Qua hai năm áp dụng bản thân tôi thấy việc cho học sinh vi phạm đi nhặt giấy lộn trong trường có ý nghĩa giáo dục tư tưởng, đạo đức, giáo dục giá trị của lao động, phù hợp với môi trường giáo dục hiện nay. Đồng thời góp phần bảo vệ môi trường (do tái chế giấy lộn, hạn chế chặt cây làm giấy).
3.2. Kiến nghị
 Sở giáo dục nên phổ biến các sáng kiến kinh nghiệm có giải cao trong ngành để các giáo viên vận dụng vào công việc giảng dạy. Từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy trong tỉnh.
XÁC NHẬN CỦA
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 21 tháng 05 năm 2018
 Tôi xin cam đoan đây là sáng kiến kinh nghiệm của mình viết, không sao chép nội dung của người khác.
 Người viết
 Phạm Hùng Sơn
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: Phạm Hùng Sơn.
Chức vụ và đơn vị công tác: Giáo viên
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...)
Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C)
Năm học đánh giá xếp loại
Vận dụng định luật bảo toàn vào giải một số bài tập cơ học cơ bản.
Tỉnh
C
2005 - 2006
Vận dụng liên hệ giữa chuyển động tròn đều và dao động điều hòa giải bài tập
Tỉnh
C
2011 - 2012
Vận dụng liên hệ về pha giữa vận tốc và li độ trong giao động điều hòa để làm bài tập
Tỉnh
C
2016 - 2017

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_kinh_nghiem_xu_li_hoc_sinh_lop_chu_nhi.doc