Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh nam Lớp 10

Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh nam Lớp 10

Cơ sở lý luận:

Thể dục thể thao ra đời cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người. Những đặc điểm của nền sản xuất và những quan hệ xã hội thời sơ cổ đã quyết định sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thể chất với ngay quá trình lao động và các hình thức giáo dục khác. Cùng với quá trình lao động sản xuất, TDTT đã góp phần biến cải vượn người thành người cổ đại và từ cổ đại thành con người hiện đại ngày nay. Đối với tiến trình tồn tại và phát triển của xã hội TDTT đã trở thành một trong những phương tiện quan trọng để tồn tại xã hội và phát triển xã hội .

Trong phương pháp luận khoa học của mình, chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhấn mạnh vị trí quan trọng của thể dục thể thao trong việc phát triển con người một cách toàn diện. Trên cơ sở lý luận chung ấy nước ta cũng không nằm ngoài quy luật chung của nhân loại . Trong nghị quyết của các đại hội đảng lần thứ VI, VII,VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng về việc xây dựng và phát triển thể thao của nước ta trong giai đoạn mới. Và mục tiêu của hệ thống giáo dục nước ta hiện nay là hướng tới sự phát triển toàn diện về: Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động. Hoạt động thể chất trong trường phổ thông là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới các hoạt động giáo dục khác. Với mục tiêu là trang bị kiến thức về thể thao, phát triển thể chất, nền tảng thể lực cho học sinh. Ngoài ra còn nhằm để phát hiện và bồi dưỡng các tài năng về thể thao.

Điền kinh là một môn thể thao bao gồm các nội dung đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Chạy ngắn là nội dung điển hình của sự phát triển về tốc độ, có cường độ và biên độ cực lớn hội tụ đầy đủ các yếu tố Nhanh- Mạnh – Bền trong thể thao. Đồng thời còn có tác động tốt tới các cơ quan chức năng của cơ thể, thông qua nội dung chạy ngắn để rèn luyện ý chí vươn lên, sự nỗ lực của bản thân cho học sinh trong học tập, lao động.

 

doc 12 trang cuonglanz2a 6622
Bạn đang xem tài liệu "Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh nam Lớp 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận:
Thể dục thể thao ra đời cùng với sự xuất hiện và phát triển của xã hội loài người. Những đặc điểm của nền sản xuất và những quan hệ xã hội thời sơ cổ đã quyết định sự kết hợp chặt chẽ giữa giáo dục thể chất với ngay quá trình lao động và các hình thức giáo dục khác. Cùng với quá trình lao động sản xuất, TDTT đã góp phần biến cải vượn người thành người cổ đại và từ cổ đại thành con người hiện đại ngày nay. Đối với tiến trình tồn tại và phát triển của xã hội TDTT đã trở thành một trong những phương tiện quan trọng để tồn tại xã hội và phát triển xã hội .
Trong phương pháp luận khoa học của mình, chủ nghĩa Mác - Lênin đã nhấn mạnh vị trí quan trọng của thể dục thể thao trong việc phát triển con người một cách toàn diện. Trên cơ sở lý luận chung ấy nước ta cũng không nằm ngoài quy luật chung của nhân loại . Trong nghị quyết của các đại hội đảng lần thứ VI, VII,VIII đã nhấn mạnh tầm quan trọng về việc xây dựng và phát triển thể thao của nước ta trong giai đoạn mới. Và mục tiêu của hệ thống giáo dục nước ta hiện nay là hướng tới sự phát triển toàn diện về: Đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và lao động. Hoạt động thể chất trong trường phổ thông là nhân tố quan trọng ảnh hưởng tới các hoạt động giáo dục khác. Với mục tiêu là trang bị kiến thức về thể thao, phát triển thể chất, nền tảng thể lực cho học sinh. Ngoài ra còn nhằm để phát hiện và bồi dưỡng các tài năng về thể thao.
Điền kinh là một môn thể thao bao gồm các nội dung đi bộ, chạy, nhảy, ném đẩy và nhiều môn phối hợp. Chạy ngắn là nội dung điển hình của sự phát triển về tốc độ, có cường độ và biên độ cực lớn hội tụ đầy đủ các yếu tố Nhanh- Mạnh – Bền trong thể thao. Đồng thời còn có tác động tốt tới các cơ quan chức năng của cơ thể, thông qua nội dung chạy ngắn để rèn luyện ý chí vươn lên, sự nỗ lực của bản thân cho học sinh trong học tập, lao động.
1.2. Cơ sở thực tiễn:
Chạy cự ly ngắn là nội dung đơn giản cần ít phương tiện và dụng cụ để tiến hành (bàn đạp, đồng hồ). Chạy cự ly ngắn 100m, đòi hỏi phải chạy với tốc độ cực đại nên người tập phải xuất phát nhanh, tăng tốc độ thật nhanh trong chạy lao sau xuất phát để có tốc độ cực đại và cố gắng duy trì tới đích. Là quá trình phối hợp nhuần nhuyễn của 4 giai đoạn: xuất phát - chạy lao sau xuất phát - chạy giữa quãng và về đích. Ngoài ra chạy ngắn là nội dung được rất nhiều học sinh yêu thích. Bởi là môn thể hiện đầy đủ các yếu tố nhanh nhẹn, khỏe mạnh và khéo léo và tâm lý muốn khẳng định mình so với tập thể của học sinh. Từ cơ sở trên nên tôi đã chọn đề tài của mình là: “ Đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho học sinh nam lớp 10”. Để nâng cao thành tích và đạt được hiệu quả cao trong mỗi giờ dạy của mình.
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
2.1. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU VÀ NHIỆM VỤ CỦA ĐỀ TÀI
2.1.1.Mục đích, yêu cầu:
Nhằm nâng cao thành tích trong chạy cự ly ngắn cho đối tượng là học sinh lớp 10 trung học phổ thông. Đồng thời rút ra kinh nghiệm về phương pháp để giảng dạy bộ môn chạy ngắn ở các năm học sau được tốt hơn. 
Giúp học sinh nâng cao sức khỏe, thể lực hoàn thiện khả năng vận động và yêu thích môn học hơn.
2.1.2. Nhiệm vụ:
Trang bị những kiến thức cần thiết về môn chạy ngắn cho học sinh. Đưa ra những phương pháp giảng dạy, những nội dung bài tập phải phù hợp đối với lứa tuổi, đối tượng cụ thể và đặc điểm tâm sinh lý để nâng cao hứng thú của học sinh đối với môn học.
Các nội dung bài tập phải đi từ thấp đên cao, từ động tác đơn giản đến động tác khó, lượng vận động được tăng từ từ qua từng buổi tập và sắp xếp một cách chặt chẽ phải đảm bảo tính hệ thống, tính tuần tự và liên tục nó phải hoàn toàn phù hợp với quy luật của tâm - sinh lý, quy luật phát triển lứa tuổi và quy luật thích nghi của cơ thể người tập. 
Tổng kết các giai đoạn và phương pháp có tính khả thi cao nhằm đúc rút kinh nghiệm cho bản thân và hoàn thiện hơn về phương pháp.
2.2.ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI VÀ THỜI GIAN, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI.
2.2.1.Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 10 THPT :
Lớp 10a4 15 học sinh nam (nhóm thực nghiệm).
Lớp 10a1 15 học sinh nam (nhóm đối chứng).
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu : 
Học sinh trường THPT Số 3 Bảo Yên .
2.2.3. Thời gian nghiên cứu : 
 Học kì 2 năm học 2013 - 2014.
 - Giai đoạn 1: tháng 1,2 /2014.
 - Giai đoạn 2 : tháng 3 /2014.
2.2.4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp sử dụng lời nói : phân tích – giảng giải .
Phương pháp trực quan trực tiếp.
Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
2.3.THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
	Như chúng ta đã biết môn thể dục là môn học có tính chất đặc thù riêng, nó khác các môn văn hóa khác ở chỗ là giảng dạy ngoài trời học sinh tiếp xúc trực tiếp với điều kiên ngoại cảnh như nắng, gió, ánh sáng, không khí
	Vậy trong quá trình giảng dạy người giáo viên đóng vai trò chủ đạo tổ chức, điều khiển và sắp xếp hợp lý các nội dung và lượng vận động phù hợp với nguyên tắc sư phạm chung . Tác động của buổi tập phải toàn diện về các mặt giáo dưỡng, giáo dục sức khỏe, trong các nội dung của môn thể dục chạy ngắn có vai trò quan trọng liên quan đến các nội dung khác. Sức nhanh nói chung và sức nhanh khi di chuyển nói riêng đều rất cần thiết cho các hoạt động sống.
2.4.GIẢI PHÁP THỰC HIỆN VẤN ĐỀ 
2.4.1.Giai đoạn 1:
	Ban đầu thực hiện chương trình giảng dạy chung cho 2 nhóm với cùng một giáo án theo chương trình chuẩn.
* Đối với giáo viên trong quá trình giảng dạy.
Sử dụng phương pháp sư phạm chung: 
- Phương pháp phân tích và giảng giải.
- Phương pháp trực quan trực tiếp.
* Đối với học sinh: thực hiện và tập luyện theo các yêu cầu của bài học, nhiệm vụ của giáo viên đề ra:
*Trình tự các nhiệm vụ và biện pháp giảng dạy được tiến hành như sau.
Nhiệm vụ 1: Xây dựng khái niệm kỹ thuật và tìm hiểu đặc điểm chạy của người học thông qua các biện pháp chủ yếu sau :
- Giáo viên phân tích làm mẫu kỹ thuật .
- Cho xem phim ảnh kỹ thuật.
- Cho người học chạy lặp lại 30-50m giáo viên nhận xét ưu nhược điểm của từng người.
Nhiệm vụ 2: Dạy kỹ thuật chạy trên đường thẳng thông qua các biện pháp sau :
- Chạy bước nhỏ, chạy nâng cao đùi, chạy đạp sau , chạy tăng tốc (tăng dần cự ly, tần số và độ dài bước chạy ).
- Chạy tăng tốc sau đó chạy theo quán tính, từ 60-70m.
- Tập đánh tay (đứng tại chỗ tăng dần tần số và biên độ động tác).
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn 40-60m.
Nhiệm vụ 3: Dạy kỹ thuật chạy trên đường vòng với những biện pháp sau:
- Giáo viên phân tích và làm mẫu kỹ thuật .
- Chạy tăng tốc từ đường thẳng đến đường vòng 60-80m.
- Chạy tăng tốc độ từ đường vòng ra đường thẳng 60-80m.
Nhiệm vụ 4 : Dạy thuật xuất phát và chạy lao thông qua các biện pháp kỹ thuật sau. 
- Giới thiệu cách đóng bàn đạp và tập đóng bàn đạp.
- Thực hiện theo khẩu lệnh “vào chỗ”, “sẵn sàng”.
- Xuất phát thấp và chạy lao 30-40m.
Nhiệm vụ 5: Chuyển tiếp từ chạy lao sang chạy giữa quãng.
- Chạy tăng tốc độ sau đó chạy theo quán tính.
- Xuất phát thấp, chạy lao rồi chạy theo quán tính. 
- Chạy biến tốc các đoạn ngắn 50-60m.
- Chạy 60m xuất phát thấp.
Nhiệm vụ 6: Dạy kỹ thuật về đích .
- Giới thiệu và làm mẫu kỹ thuật.
- Chạy chậm 6-10m làm mẫu động tác đánh đích.
- Chạy tăng tốc độ 15-20m làm động tác đánh đích .
- Chạy 50m làm động tác đánh đích.
Nhiệm vụ 7: Hoàn thiện kỹ thuật chạy cự ly ngắn .
- Chạy 30m xuất phát thấp (lặp lại).
- Chạy 50-100m xuất phát thấp với toàn bộ kỹ thuật (từ 80-100% sức mạnh tối đa).
- Chạy 100m với toàn bộ kỹ thuật.
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA SƯ PHAM. 
	Sau khi hoàn thiện xong chương trình của giáo án đề ra giáo viên tiến hành kiểm tra theo tiêu chuẩn thành tích chạy 100m đối với học sinh lớp 10 của Bộ giáo dục và đào tạo đối với 2 nhóm thực nghiệm (10a4) và đối chứng (10a1).
Điểm 
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
Nam 
18”20
18”00
17”80
17”60
17”40
17”20
17”00
16”60
16”20
16”00
Kết quả thu được như sau :
 Lớp 10a4 : Giỏi: 6 học sinh (40 %).
 Khá : 8 học sinh (53,3%).
 Trung bình: 1 học sinh (6,7%).
 Lớp 10a1: Giỏi: 6 học sinh (40 %).
 Khá 7 học sinh (46,7%).
 Trung bình 2 học sinh (13,3%).
	Trên đây là kết quả thu được sau quá trình lập test lần đầu của giai đoạn 1 trước khi tiến hành thực nghiệm để đánh giá tố chất sức mạnh ban đầu của 2 nhóm. Như vậy ta thấy thành tích của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng tương đương nhau.
	Đây là cơ sở ban đầu để tiến hành áp dụng phương pháp giảng dạy để nâng cao thành tích chạy ngắn.
	2.4.2.Giai đoạn 2
	Phương pháp thực nghiệm sư phạm. 
	Để kiểm nghiệm về phương pháp tập luyện và hệ thống các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ và nâng cao thành tích tôi tiến hành thực nghiệm sư phạm trên 2 nhóm đối tượng được quy ước như sau:
	Nhóm đối chứng :
	Gồm 15 học sinh nam lớp 10a1 các em học theo phân phối chương trình quy định, thời gian 1 tháng.
	Nhóm thực nghiệm :
	Gồm 15 học sinh nam lớp 10a4 các em học theo phương pháp nâng cao thành tích do tôi biên soạn vơi thời gian 1 tháng với nội dung và trình tự 
như sau:
	- Chạy 30m xuất phát cao (giây).
	- Chạy 30m tốc độ cao (giây). 
	- Chạy 60m xuất phát cao (giây). 
	- Nhảy xa tại chỗ (cm).
	- Bật cao tại chỗ (cm). 
	- Bật cóc 20m. 
	- Chạy lên dốc, chạy trên bậc thang .
- Ngoài ra sử dụng các bài tập giáo dục sức nhanh trong vận động như bài tập lặp lại liên tục với các tín hiệu tạo phản xạ nhanh, các bài tập nhằm nâng cao tần số động tác, thực hiện động tác theo nhịp tăng dần đến tối đa. Để phát triển sức mạnh tốc độ cần lưu ý đến sự luân phiên tập luyện và nghỉ ngơi trong một buổi tập, lúc này các bài tập tiếp theo cần được thực hiện trên nền tảng của sự phục hồi khả năng vận động khi tần số nhịp tim khoảng 120-135 lần/phút. Thời gian nghỉ trung bình để lặp lại các đoạn chạy 60m khoảng 2,5-3 phút, 100m 3-5 phút.
	Cho học sinh tập thể lực tăng cường các bài tập bổ trợ. Nhằm tăng sức mạnh của nhóm cơ chân.
	Quá trình thực nghiệm test :
 Nhóm 
Nội dung 
Đối chứng (10a1)
Thực nghiệm (10a4)
Số lượng 
15 học sinh 
15 học sinh
Thời gian 
1 tháng 
1 tháng
Phương pháp tập luyện 
Sử dụng các bài tập
 theo chương trình của tổ chuyên môn 
Thức hiện các bài tập 
với phương pháp mới
do tôi biên soạn ở trên 
	Qua thời gian 1 tháng giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng kết thúc ta thu được kết quả của bài test như sau :
 Nhóm 
Xếp loại (%) 
Đối chứng 
Thực nghiệm 
Giỏi 
7 học sinh (46,7%)
11 học sinh (73,3%)
Khá 
6 học sinh (40%)
4 học sinh (26,7%)
Trung bình 
2 học sinh (13,3%)
0 học sinh (0 %)
	Như vậy sau 1 tháng áp dụng đổi mới phương pháp tập luyện để nâng cao thành tích môn chạy ngắn cho nhóm thực nghiệm với việc áp dụng các bài tập phát triển tốc độ, phát triển sức nhanh, tăng dần lượng vận động, phù hợp thì thành tích đã tăng cao rõ rệt so với nhóm đối chứng . Từ kết quả trên đã chứng tỏ rằng việc áp dụng hệ thống phương pháp và các bài tập mới để nâng cao thành tích chạy ngắn ở khối lớp 10 trường THPT số 3 Bảo Yên đã phản ánh được tính hiệu quả và tích cực.
3.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ.
 	 1. KẾT LUẬN. 
	Dựa trên kết quả nghiên cứu của mình việc vận dụng phương pháp mới trong môn chạy cự ly ngắn đã phát huy được tính tích cực. Đã phối hợp được các phương pháp, phương tiện dạy học và điều kiện sân bãi phù hợp. Nhiều em đã có ý thức tự rèn luyện sức khỏe bằng phương pháp tập luyện để nâng cao ý chí quyết tâm và nghị lực cho bản thân. 
	2. KHUYẾN NGHỊ.
	Để đạt được những thành tích cao trong các cuộc thi thể thao thì nên tổ chức thành các đội, nhóm năng khiếu cho các môn thể thao khác nhau để từ đó có thể tuyển chọn và tập luyện và bồi dưỡng cho các em được tốt hơn.
	Trên đây là một số nghiên cứu ở mức độ cá nhân nên cần được những ý kiến đóng góp bổ sung để hoàn chỉnh hơn. Tôi mong nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của các đồng sự cho bản nghiên cứu của tôi được hoàn thiện hơn, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn. Qua đó hoàn thành mục tiêu xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn diện về tất cả các mặt trí tuệ, đạo đức và thể chất .
 Xin chân thành cảm ơn !
 Bảo Yên: ngày 28 tháng 05 năm 2014
 Người viết
 Nguyễn Tiến Thành 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình điền kinh ĐH thể dục thể thao I.
	Nhà xuất bản thể dục thể thao năm 2000.
2. Giáo trình lý luận và phương pháp Thể dục thể thao.
	 Đại học thể dục thể thao II . Dương Thế Hiển năm 2002.
3. Giáo trình lý luận và phương pháp giảng dạy thể dục thể thao. 
	Nhà xuất bản giáo dục năm 2001. 
4. Sách giáo viên thể dục lớp 10. 
	Nhà xuất bản giáo dục năm 2006. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC

Tài liệu đính kèm:

  • docsang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_tap_luyen_de_nang.doc