Sáng kiến kinh nghiệm Đổi mới phương pháp dạy học môn Sinh học ở trường THCS

1. Đối với giáo viên
Thực hiện giảng dạy theo phương pháp mới, sử dụng tối đa đồ dùng học tập để học sinh nắm vững lí thuyết. Trong quá trình giảng dạy cần quan tâm đến từng đối tượng học sinh, động viên khuyến khích kịp thời giúp các em học tập tốt.
Giáo viên cần trang bị cho học sinh vốn kiến thức cơ bản về môn sinh học. Với học sinh trung bình, yếu, kém giáo viên cần ghi tóm tắt, hướng dẫn học sinh cách ghi nhớ, như vậy sẽ kích thích được hứng thú học tập của đại đa số các đối tượng học sinh. Các em sẽ ít ngại học môn sinh học.
2. Đối với học sinh:
Học sinh chủ động nắm bắt kiến thức, có điều kiện để tư duy, phát huy được óc sáng tạo. Học sinh được trao đổi, tiếp nhận kiến thức một cách thoải mái trên lập trường khoa học. Chú ý cách học tập từ khâu nghe giảng, ghi chép bài đến khâu giải bài tập.
học sinh phải thực sự nghiêm túc trong quá trình học tập như: trên lớp chú ý nghe giảng, học bài và làm bài đầy đủ trước khi đến lớp.
PHÒNG GIÁO DỤC – ĐÀO TẠO VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS VIỆT XUÂN -------------- BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: Đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học ở trường THCS Tác giả sáng kiến: Phùng Thị Hạnh Mã sáng kiến: 32 Việt Xuân, năm 2019 MỤC LỤC trang Hình thức tổ chức hoạt động học tập cho HS trong 4 7 giảng dạy bộ môn sinh học VIII Những thông tin cần được bảo mật (nếu có) 9 IX Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến 9 X Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu 9 được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả XI Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp 10 dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu CÁC CHỮ VIẾT TẮT THCS: trung học cơ sở THPT: trung học phổ thông HS: học sinh GV: giáo viên 2 5.3. Phạm vi nghiên cứu đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học ở trường THCS II. Tên sáng kiến: đổi mới phương pháp dạy học môn sinh học ở trường THCS III. Tác giả sáng kiến: - Họ và tên: Phùng Thị Hạnh - Địa chỉ tác giả sáng kiến: Trường THCS ViệtXuân - Huyện Vĩnh Tường - Số điện thoại: 0969526894 - Email: phunghanh73@gmail.com IV. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Phùng Thị Hạnh V. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Trong dạy học môn sinh học ở trường THCS VI. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu hoặc áp dụng thử: Tháng 9 năm 2017 VII. Mô tả bản chất của sáng kiến: CHƯƠNG I: CƠ SỞ Lí LUẬN Phương pháp dạy học là cách thức, là con đường và phương tiện tác động qua lại giữa hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh. Người học chủ động, tích cực, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, nội dung bài học. Do đó khi giảng dạy giáo viên cần sử dụng và phối hợp các phương pháp để làm nổi bật được đặc trưng của bộ môn, giúp học sinh tiếp cận được kiến thức, tri thức khoa học. Trong quá trình dạy học môn sinh học nói chung và dạy học môn sinh học THCS nói riêng tôi nhận thấy cần vận dụng các phương pháp dạy học theo hướng phát huy tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, đem lại niềm say mê gây hứng thú học tập và tính tự giác học tập của học sinh. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Trong những năm gần đây, chất lượng học sinh có chiều hướng giảm, đặc biệt bộ môn sinh học, rất nhiều em không nắm được những kiến thức sinh học cơ bản. Từ đó dẫn đến chất lượng bộ môn thấp. Kết quả khảo sát chất lượng bộ môn khi chưa áp dụng sáng kiến: Giỏi Khá Trung bình Yếu TSHS Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng 54 5 9,3% 18 33,3% 25 46,3% 6 11,1% 4 - GV sử dụng hệ thống câu hỏi dự kiến trong tiến trình bài dạy,chú ý thu thập thông tin phản hồi từ HS. - Chỉnh sửa, rút kinh nghiệm về tính rõ ràng,cính xác, loogic của hệ thống câu hỏi. 3.2. Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát là cách sử dụng phương tiện trực quan như một nguồn cung cấp thông tin để HS phát hiện, khai thác và lĩnh hội kiến thức. Trong nhóm phương pháp trực quan thì phương tiện trực quan được sử dụng như là “ nguồn” chủ yếu để đến kiến thức mới, lời nói của GV chỉ đóng vai trò tổ chức, hướng dẫn sự tri giác các tài liệu trực quan ( mẫu vật, tranh ảnh, thí nghiệm, băng hình). Học sinh quan sát, mô tả, phân tích đối tượng quan sát, tự thu thập các thông tin, số liệu theo yêu cầu của giáo viên và vận dụng các thao tác tư duy để xử lý các bài tập so sánh, phân tích, nhận xét để tìm ra các đặc điểm chung, đặc điểm riêng, đặc điểm bản chất của đối tượng từ đó rút ra kiến thức mới. Quy trình thực hiện: Bước 1: GV giới thiệu phương tiện trực quan. Bước 2: GV nêu yêu cầu về kiến thức, kĩ năng cần đạt được từ phương tiện trực quan. Bước 3: GV hướng dẫn HS quan sát Bước 4: HS nêu và tổng hợp những kiến thức rút ra từ những nhận xét, kết luận qua quan sát phương tiện trực quan. Bước 4: GV chuẩn xác và chốt kiến thức. Phương pháp trực quan giúp HS dễ dàng nắm bắt, nắm chắc kiến thức, lĩnh hội kiến thức một cách cụ thể, xác thực, sinh động về thế giới sống; đồng thời qua đó HS được rèn luyện các kĩ năng của môn học, kích thích tính tích cực, chủ động trong tư duy khi học sinh lĩnh hội tri thức mới. Quan sát hình ảnh, thí nghiệm, đoạn video clip để rút ra các kiến thức cơ bản, trong quá trình quan sát tranh ảnh, bản đồ luôn phải chú ý quan sát theo chiều soi ngương (bên phải của mình là bên trái của hình ảnh và ngược lại) 3.3.Phương pháp thực hành: Trong phương pháp thực hành HS trực tiếp thao tác trên các đối tượng ( qua quan sát bằng mắt thường hay bằng dụng cụ, giải phẫu mẫu vật, tiến hành thí nghiệm), tự lực khai thác thông tin, khám phá tìm tòi kiến thức mới hoặc củng cố kiến thức lí thuyết, hình thành và rèn luyện cá kỹ năng bộ môn. Quy trình thực hiện: 6 bộ môn. Vì vậy cần có phương pháp học tập khoa học. Học sinh mất ít thời gian nhưng đem lại hiểu quả cao 4.1. Học trên lớp: a/ Hình thức hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân hoàn thành nhiệm vụ do giáo viên giao trong phiếu bài tập. Người học phải tạo ra sản phẩm cụ thể đó là sự hoàn thiện kiến thức từ chưa chuẩn xác đến chuẩn xác. b/ Hình thức hoạt động theo nhóm: Giáo viên chia lớp thành từng nhóm (một nhóm có từ 4 đến 6 học sinh). Mỗi nhóm cử nhóm trưởng là người đại diện báo cáo và bảo vệ kết quả đã đạt được trước tập thể lớp. Hình thức này buộc các thành viên trong nhóm cùng hợp tác hoạt động để tự tìm ra kiến thức. 4.2. Học ở nhà + Học bài đã được nghe giảng trong ngày, khi về nhà phải xử lý ngay bằng cách lập dàn ý chi tiết (lập sơ đồ tư duy các ý chính của bài), nếu có bài tập ứng dụng hãy đọc đề bài để giải lại sau đó mới so sánh với cách giải của thầy cô trên lớp để rút ra mình còn thiếu phần nào, phần nào còn chưa hiểu + Ngày hôm sau có tiết của bộ môn cần phải giở môn học ra xem lại toàn bộ phần lý thuyết và bài tập đã làm. - Học sinh muốn hiểu và nhớ được cả chuyên đề mình học bắt buộc học sinh đó phải hệ thống hóa được kiên thức, vì vậy học sinh hãy thực hiện các bước sau + Biết được số lượng kiến thức của chuyên đề + Nắm vững các ý chính trong chuyên đề đó + Mỗi ý chính có bao nhiêu ý phụ + Nắm vững những ví dụ minh họa của các phần trong các hình ảnh, đoan video clip 4.3. Học cùng với bạn: Thực hiện câu “Học thày không tầy học bạn”. Nên khi hết một chuyên đề cùng bạn học tổng kết tất cả kiến thức của chuyên đề đó phải tạo thành một sơ đồ tư duy (hay còn được gọi là sơ đồ cành cây). Có như vậy học sinh mới thấy rõ sự xuyên suốt kiến thức trong các chuyên đề đã học . Ngoài ra học sinh còn nên làm các bảng so sánh các đơn vị kiến thức giữa các phần khác nhau trong cùng một chuyên đề , giữa phần kiến thức trước với phần kiến thức vừa học để thấy rõ sự logic của chương trình học, giúp học sinh khắc sâu được kiến thức hơn nữa . 8 Giỏi Khá Trung bình Yếu TSHS Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ Số Tỉ lệ lượng lượng lượng lượng 54 16 29,6% 25 46,3% 12 22.3% 1 1,9% XI. Danh sách những tổ chức/cá nhân đã tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng kiến lần đầu: Số Tên tổ chức/cá nhân Địa chỉ Phạm vi/Lĩnh vực TT áp dụng sáng kiến 1 Phùng Thị Hạnh Trường THCS Việt Xuân Giảng dạy 2 Nguyễn Thu Thủy Trường THCS Việt Xuân Giảng dạy 3 Đỗ Hồng Nhung Trường THCS Việt Xuân Giảng dạy XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG Việt Xuân, ngày 10 tháng 12 năm 2019 ĐƠN VỊ . Người viết: 10
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_doi_moi_phuong_phap_day_hoc_mon_sinh_h.doc