Sáng kiến kinh nghiệm Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ Khối 10 Trung học Phổ thông

Nhiệm vụ cơ bản mang tính chiến lược của TDTT là phát triển cân đối hình thái, chức năng cơ thể con người, bảo vệ tăng cường sức khỏe của nhân dân, đặc biệt là lứa tuổi thanh niên. Đồng thời hình thành cho học sinh những kỹ năng, kỹ xảo vận động cơ bản trong cuộc sống và trong thể thao, giữ gìn vệ sinh, góp phần vào giáo dục đạo đức, xây dựng nhân cách, nâng cao dân trí xã hội. Làm cho đội ngũ thanh niên dần trở thành đội ngũ đắc lực xây dựng Đất nước và bảo vệ TổQuốc.
GDTC trong nhà trường là một bộ phận quan trọng không thể thiếu trong nền giáo dục Xã Hội Chủ Nghĩa. GDTC khuyến khích và giúp đỡ phát triển các hình thức tổ chức TDTT tự nguyện, tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng những tài năng thể thao. Ngoài ra GDTC còn tác dụng tích cực đới với sự hoàn thiện cá tính, nhân cách và thể chất của học sinh nhằm đào tạo con người mới phát triển toàn diện, phục vụ đắc lực cho công cuộc “công nghiệp hóa – hiện đại hóa Đất nước”, “giữ vững an ninh quốc phòng”.
Trong giai đoạn hiện nay GDTC là một nội dung bắt buộc đối với học sinh được thực hiện trong hệ giáo dục. Mục tiêu quan trọng của GDTC trong trường học gắn liền và góp phần thực hiện mục tiêu Giáo dục – Đào tạo theo tinh thần của nghị quyết đại hội Đảng Cộng Sản Việt Nam lần thứ VII… “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, hình thành đội ngũ lao động trí thức, tay nghề, có năng lực thực hành, chủ động và sáng tạo” như lời Bác Hồ dạy “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”.
BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN 1. LỜI GIỚI THIỆU Từ lâu thể thao đã trở thành một nhu cầu tất yếu của cuộc sống, gắn liền với sự hình thành và phát triển của con người. Góp phần giáo dục con người nói chung và thế hệ trẻ nói riêng hình thành tính tổ chức, kỉ luật, tinh thần đoàn kết giúp đỡ nhau, bồi dưỡng thế hệ trẻ trở thành người có sức khỏe dồi dào, có thể chất cường tráng. Bác Hồ đã từng nói “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công. Mỗi người dân yếu ớt tức là làm cho cả nước yếu ớt một phần, mỗi người dân khỏe mạnh là góp phần làm cho đất nước mạnh khỏe”. Thế hệ trẻ, những chủ nhân tương lai Đất nước, quyết định đến toàn vận mạnh của Đất nước được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước. Một nền tảng có sự đóng góp hết sức quan trọng trong sự phát triển của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đó là GDTC trong nhà trường. Đây chính là lực lượng nòng cốt cho một xã hội đang phát triển. Do vậy ngay từ lứa tuổi thiếu nhi, các em phải phát triển toàn diện, khỏe mạnh về thể chất, trong sáng về tinh thần để phát triển về trí tuệ. Đây là lớp người kế tục sự nghiệp cách mạng của Đảng, của nhân dân, sẵn sàng bước vào cuộc sống lao động bảo vệ Tổ Quốc: “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người”. Với mục tiêu của nhà nước dưới chế độ Xã Hội Chủ Nghĩa là đào tạo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau. Khoa học đã chứng minh, lứa tuổi học đường là lứa tuổi thuận lợi nhất phát triển kỹ năng, kỹ xảo cơ bản của học sinh trong lĩnh vực GDTC. Ngoài ra còn phải phát triển các tố chất thể lực mà đa phần trong các trường phổ thông 1 minh, sự sáng tạo của mình. Đó là những đặc tính hết sức thuận lợi cho việc GDTC nâng cao sức bền cho học sinh và đặc biệt là học sinh nữ mà chỉ trong trò chơi vận động mới có thể có được. Xuất phát từ ý nghĩa và tầm quan trọng nêu trên, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung học phổ thông” 2. TÊN SÁNG KIẾN: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 Trung Học PhổThông. 3. TÊN TÁC GIẢ: - Họ và tên: ĐINH THỊ HƯƠNG THU - Địa chỉ: Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường – Vĩnh phúc. - Số điện thoại: 0979024240 E_mail: dinhhuongthuntg@gmail.com 4. CHỦ ĐẦU TƯ: Đinh Thị Hương Thu giáo viên giảng dạy môn thể dục trường THPT Nguyễn Thị Giang. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG: Áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang 6. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: Từ tháng 9 năm 2018 đến tháng 2 năm 2019. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT 7.1. Thực trạng các vấn đề cần nghiên cứu. Nhiệm vụ cơ bản mang tính chiến lược của TDTT là phát triển cân đối hình thái, chức năng cơ thể con người, bảo vệ tăng cường sức khỏe của nhân 3 hóa truyền thồng của dân tộc và nhân loại làm phong phú thêm vốn tri thức của mình. Để đảm bảo cho quá trình GDTC cho các em học sinh nữ khối 10 THPT có khả năng đạt kết quả cao thì nội dung của nó cần phải thể hiện hoàn chỉnh vốn tri thức sau: + Hệ thống tri thức hiểu biết về tác dụng phong phú của thiên nhiên tốt cho việc nâng cao và bảo vệ sức khỏe (không khí, ánh sáng, nước). + Hệ thống tri thức cơ bản về vệ sinh (chế độ sinh hoạt, dinh dưỡng, lao động). + Hệ thống tri thức cơ bản về phòng bệnh và chữa bệnh (cận thị, viễn thị, cong vẹo cột sống). + Hệ thống cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT, hình thành kỹ năng, kỹ xảo cơ bản tự nhiên trong cuộc sống. Trong đó hệ thống tri thức cơ bản về phương pháp tập luyện TDTT và trò chơi có ý nghĩa to lớn. Trò chơi là nhu cầu không thể thiếu thông qua trò chơi học sinh được chuẩn bị từng bước để đi vào cuộc sống, làm chủ xã hội. Xét từ góc độ sư phạm, giáo dục trò chơi là một nội dung quan trọng, thực hiện chức năng chuẩn bị thế hệ trẻ cho mỗi xã hội. Do đó không thể đối lập hay tách rời giữa việc học và chơi của các em. Ở Việt Nam từ những năm 60 đến nay, có nhiều công trình nghiên cứu về trò chơi cho các em học sinh nữ THPT: Trò chơi vui khỏe (quản tập 1962); Một trăm trò chơi khỏe (Phạm Tiến Bình 1985); Trò chơi rèn luyện (Hoàng Đao Thúy 1975); Trò chơi thi đấu giải (Trịnh Trung Hiếu, Dương Nghiệp Chí 1986); Trò chơi phân vai theo chủ đề (Lê Minh Thuận 1989); Những chìa khóa để vào nhân cách (NXB giáo dục 1989). Hiện nay, điều kiện vui chơi giải trí của các em còn thiếu thốn, hầu như không có thời gian để chơi (ngay cả trong trường học). Cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ vui chơi còn nhiều hạn chế. Các em thường chơi tùy hứng ít 5 trò chơi vận động và trò chơi thể thao. Ở đây do điều kiện thời gian tôi chỉ đi sâu vào nghiên cứu nhóm trò chơi vận động. Dưới đây là một số cách phân loại: + Phân loại căn cứ vào những động tác cơ bản trong quá trình chơi một trò chơi như: Chạy, nhảy, mang, vác, leo trèo và những trò chơi phối hợp hai hay nhiều động tác trên. Mục đích của cách phân loại này để người dạy dễ dàng chọn lọc và sử dụng những kỹ năng vận động cơ bản của học sinh. + Phân loại căn cứ vào sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình chơi như : Các trò chơi rèn luyện sức nhanh, sức mạnh, sức bền, mềm dẻo, khéo léo. Tuy nhiên cách phân loại này không chính xác bởi vì một trò chơi không rèn luyện một tố chất cơ bản, mà có khi còn rèn luyện hai, ba, bốn tố chất. Do đó cách phân loại này thường được dùng cho huấn luyện viên thể thao. + Phân loại căn cứ vào khối lượng vận động: Một trò chơi có lượng vận động không đáng kể được sắp xếp vào loại trò chơi giải trí, trò chơi tĩnh (như: “Bịt mắt bắt dê, bỏ khăn”). Một trò chơi lượng vận động trung bình xếp vào loại trò chơi động (chạy tiếp sức, người thừa thứ ba, kéo co). Tuy nhiên cách phân loại này nhiều khi cũng không chính xác do cách thức tổ chức và tài nghệ điều khiển của người giáo viên. + Phân loại theo cách chia trò chơi ra làm 2 nhóm chính và phụ, trò chơi chia đôi và không chia đôi, một nhóm chuyển tiếp ở giữa. Trò chơi không chia đôi có thể phân ra làm hai loại: Có người điều khiển và không người điều khiển. Trò chơi chia đôi được tiến hành trong điều kiện số người trong đội là ngang bằng nhau. Để giảng dạy trò chơi cho học sinh, công việc đầu tiên của giáo viên là phải lựa chọn trò chơi, khi lựa chọn giáo viên phải chú ý đến sức khỏe cho học sinh, giáo viên phải xác định mục đích và yêu cầu rõ ràng. Sau khi lựa chọn được trò chơi, giáo viên phải biên soạn thành giáo án giảng dạy. Từng bước dạy cho các em từ chỗ chưa biết đến biết, từ chỗ thụ động đến tích cực, sáng tạo trong khuôn khổ các qui tắc và điều luật. 7 những ưu điểm, khuyết điểm của từng đội. Dựa vào yêu cầu, nội qui của trò chơi giáo viên đưa ra kết quả thắng thua rõ ràng, công bằng và chính xác. Có thể nói điều khiển tiến trình cuộc chơi sao cho sôi nổi nhiệt tình đó là nghệ thuật sư phạm của mỗi giáo viên. Chỉ có lòng yêu nghề, yêu trẻ, sự ham học hỏi, nghiên cứu sâu và hoàn thiện, thì việc GDTC mới đạt hiệu quả và đạt chất lượng cao. 7.2. Mục đích, nhiệm vụ, phương pháp và tổ chức tiến hành nghiên cứu. 7.2.1. Mục đích nghiên cứu. - Trên cơ sở nghiên cứu đặc điểm tâm sinh lý học sinh nữ THPT và những đặc điểm của phương pháp sử dụng trò chơi vận động GDTC trong trường học. Đề tài sẽ tiến hành lựa chọn những trò chơi vận động hiệu quả cao trong giáo dục sức bền cho học sinh nữ góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh nữ trong nhà trường phổ thông. - Lựa chọn được những trò chơi nhằm hình thành động cơ tập luyện TDTT, giữ gìn sức khỏe, góp phần hình thành và ý thức xây dựng nếp sống văn minh, lành mạnh phù hợp với tiêu chuẩn con người phát triển toàn diện. 7.2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu. Căn cứ vào mục đích nghiên cứu đề tài đưa ra ba nhiệm vụ sau: Nhiệm vụ 1: Tìm hiểu một số vấn đề cơ bản liên quan đến việc sử dụng trò chơi vận động trong phát triển sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT. Nhiệm vụ 2: Lựa chọn áp dụng một số trò chơi vận động nhằm nâng cao sức bền chung cho học sinh nữ khối 10 trường THPT. Nhiệm vụ 3: Đề xuất các biện pháp định hướng nhằm nâng cao sức bền cho học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang nói riêng và cho học sinh nữ khối 10 THPT trong toàn tỉnh nói chung. 7.2.3. Phương pháp nghiên cứu chính của đề tài: 9 7.2.3.4. Phương pháp toán học thống kê. Khi đã thu được số liệu đề tài đã sử dụng toán học thông kê để sử lý và áp dụng công thức sau: n x 1i i Số trung bình: x n Độ lệch chuẩn: 2 Độ tin cậy: X X t A B 2 2 A B nA nB Trong đó: n: Tập hợp các cá thể i: Cá thể thứ i xi: Giá trị cá thể thứ i 7.2.4. Tổ chức nghiên cứu 7.2.4.1. Thời gian nghiên cứu Đề tài được tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2018 đến tháng 2/2019 7.2.4.2. Đối tượng nghiên cứu Học sinh nữ khối 10 trường THPT Nguyễn Thị Giang. 7.2.4.3. Địa điểm nghiên cứu: Trường THPT Nguyễn Thị Giang – Đại Đồng – Vĩnh Tường – Vĩnh phúc. 7.2.4.3. Trang thiết bị dụng cụ nghiên cứu được sử dụng: - Thước dây: 2 chiếc. 11
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_ap_dung_mot_so_tro_choi_van_dong_nham.docx
skkn_thu_2019_28420208.pdf