RÈN KỸ NĂNG ĐỌC ATLAT ĐỊA LÍ Việt Nam TRONG TRƯỜNG THCS

Bố cục của Atlat Địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành năm 2009 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: Hành chính, hình thể, địa chất khoáng sản, khí hậu, đất, thực vật và động vật, các miền tự nhiên, dân số.
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế : Nông nghiệp chung, nông nghiệp, lâm nghiệp và thuỷ sản, công nghiệp chung, công nghiệp, giao thông, thương mại, du lịch.
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ.
- Vùng Đồng bằng sông Hồng
- Vùng Bắc Trung Bộ.
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ
- Vùng Tây Nguyên
- Vùng Đông Nam Bộ.
- Vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên : Địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh vật…
- Yếu tố kinh tế, xã hội : Dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế, hoạt động văn hoá…
Rèn kỹ năng đọc Atlat địa lí Việt Nam Nguyễn Thị Liên- THCS Lê Hồng Phong trong trường THCS Môn: Địa lí RÈN KỸ NĂNG ĐỌC ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG TRƯỜNG THCS Tác giả: Nguyễn Thị Liên - Giáo viên Trường THCS Lê Hồng Phong Dành cho đối tượng: Học sinh giỏi cấp THCS Thời lượng: 15 tiết I- ĐẶT VẤN ĐỀ Trong nhiều năm giảng dạy bộ môn Địa lý ở trường THCS và nhiều năm bồi dưỡng học sinh giỏi lớp 9, tôi nhận thấy việc rèn kỹ năng đọc Atlat Địa lí để có thêm kiến thức mới và vận dụng kiến thức đã học vào bài làm là vấn đề khó nhưng lại có nhiều tác dụng trong việc rèn trí tuệ cho học sinh. Về kiến thức lý thuyết cũng như vận dụng đọc Atlat được tiềm ẩn trong từng bài học. Giáo viên hiểu vấn đề này một cách đơn giản chưa thấu đáo và triệt để, chính vì vậy mà khi giảng dạy mà giáo viên thường coi nhẹ hoặc cho là vấn đề không quan trọng. Mặt khác chính học sinh khi học tiếp cận với Atlat đôi khi cũng gặp không ít khó khăn. Như chúng ta đã biết khi theo dõi đề học sinh giỏi các cấp nhiều năm gần đây thì thấy câu hỏi liên quan đến Atlat chiếm tới 25 - 30% số điểm trong bài thi. Mặt khác đối với đề thi học sinh giỏi cũng như chương trình địa lý 9 THCS đòi hỏi kỹ năng quan sát, nhận xét, vận dụng tri thức Qua đó tạo cơ sở cho việc rèn kỹ năng và kiến thức sâu đặt trong môn Địa Lý. Từ đó rèn năng lực học sinh cách học độc lập biết tự mình khai thác, nắm vững tri thức. Quan niệm về sử dụng thiết bị dạy học theo tinh thần dạy học tích cực.Trong các bộ môn khoa học đang dạy ở nhà trường môn nào cũng có một vai trò nhất định, giúp học sinh nâng cao nhận thức về tự nhiên và xã hội. Môn Địa lí giữ một vị trí hết sức quan trọng, nó mở mang cho học sinh hiểu biết về thiên nhiên trên Trái Đất và cả ngoài Vũ trụ, hoạt động văn hoá, xã hội kinh tế của con người. Giúp các em đi sâu nghiên cứu khoa học, tìm hiểu khám phá cấu trúc của Trái Đất, nguồn tài nguyên thiên nhiên, các yếu tố tự nhiên, xã hội để phát triển kinh tế, góp phần nâng cao đời sống nhân dân. Riêng ở trường THCS , mỗi môn học đều yêu cầu những đặc điểm riêng, cần các phương pháp giảng dạy thích hợp. Môn Địa lí đã xác định phương pháp đặc trưng là sử dụng kênh hình và kênh chữ trong việc dạy và học. Song việc giảng dạy kênh chữ đã quen thuộc trong nhà trường, nhưng kênh hình mới được chú trọng trong những năm đổi mới phương pháp dạy học, nên việc vận dụng nó còn nhiều khó khăn bỡ ngỡ. Nhất là đối với học sinh lớp 9, việc sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để đọc và phân tích các dữ liệu, rồi đi đến nhận biết kiến thức qua các trang bản đồ trong Atlat là rất cần thiết, giúp cho học sinh nhận thức đầy đủ kiến thức, tiếp thu nhanh, dễ hiểu. Đồng thời tránh được phương pháp diễn giải dài dòng, từng bước gây hứng thú và ham mê học tập môn Địa lí cho học sinh. II- NỘI DUNG II. 1. Tầm quan trọng của atlat địa lí Việt nam trong việc giảng dạy và học tập môn địa lí lớp 9. - 51 - Rèn kỹ năng đọc Atlat địa lí Việt Nam Nguyễn Thị Liên- THCS Lê Hồng Phong trong trường THCS dạy và học được nhiều bài. Vì vậy khi giảng dạy Địa lí lớp 9 ta nên tích cực rèn luyện cho học sinh kỹ năng sử dụng Atlat để các em biết cách khai thác kiến thức qua từng trang bản đồ của Atlat là rất cần thiết để các em vận dụng lâu dài sau này. II.2. Các phương pháp rèn luyện kỹ năng cho học sinh. 1. Rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu các nội dung trong bản đồ của Atlat để rút ra đặc điểm của các yếu tố tự nhiên, xã hội. Muốn tìm hiểu được nội dung của mỗi bản đồ, biểu đồ thì việc hiểu các ngôn ngữ của nó là việc hết sức quan trọng. Trong Atlat ngôn ngữ được dùng là những quy định thống nhất, chính xác về màu sắc, ký hiệu, tỷ lệ của bản đồ... Ngay từ trang đầu tiên của Atlat, giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh tìm hiểu và nắm vững các quy ước ở mục chú giải để có thể đọc nhanh, đúng bản đồ và từ đó phân tích chính xác hơn. Giáo viên cần hướng dẫn cho học sinh khi đọc bất cứ một bản đồ nào phải đọc : - Tên bản đồ trước để hình dung ra nội dung của bản đồ. - Đọc phần chú giải để hiểu rõ các kí hiệu được dùng cho bản đồ đó. - Sau đó sẽ tìm hiểu các kiến thức liên quan đến bài học được thể hiện trên bản đồ, biểu đồ trong Atlat. Từ đó rút ra những nhận xét về các yếu tố của tự nhiên và kinh tế - xã hội theo từng nội dung của bài học. 2. Khai thác bản đồ, biểu đồ trong Atlat để rèn luyện cho học sinh kỹ năng tìm hiểu kiến thức địa lí về dân cư. Ví dụ: a- Giáo viên hướng dẫn cho học sinh cách phân tích bản đồ trang 16 học sinh rút ra nhận xét: + Phân bố các dân tộc nước ta không đều: Các nhóm dân tộc ít người chỉ có trên 13% dân số nhưng phân bố rất rộng trên khắp các vùng trong cả nước. Dân cư tập trung đông ở đồng bằng, nhất là ở đô thị. + Hiểu được ngữ hệ và các nhóm ngôn ngữ của các dân tộc. b- Phân tích các bản đồ, biểu đồ trang 15 của Atlat (dạy bài 3 SGK) rút ra kết luận về đặc điểm dân cư và nguồn nhân lực nước ta: + Dựa vào màu sắc của bản đồ, phân tích mật độ dân số: Nước ta có mật độ dân số cao nhưng phân bố không đều (tập trung đông ở Đồng bằng sông Hồng và Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt mật độ dân số ở các thành thị rất cao, thưa thớt ở miền núi nhất là vùng Tây nguyên). + Phân tích biểu đồ phát triển dân số nước ta qua các năm, từ đó học sinh nhận thức được: Dân số nước ta đông, gia tăng nhanh từ đầu thế kỷ XX đến nay (Năm 1960 có khoảng 30,17 triệu người. Năm 1989 có 64,41 triệu người. Năm 1999 có 76,3 triệu người. Năm 2003 có khoảng 80,9 triệu người, năm 2007 có khoảng 85,97 triệu người). - 53 - Rèn kỹ năng đọc Atlat địa lí Việt Nam Nguyễn Thị Liên- THCS Lê Hồng Phong trong trường THCS - Ngành chăn nuôi : Dựa vào kỹ năng sử dụng Atlat như trên, học sinh sử dụng biểu đồ trang 19 của Atlat để trình bày giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi gia súc và gia cầm tăng trưởng mạnh qua các năm 2000, 2005,2007. Ví dụ 2: Dùng Atlat Địa lí Việt Nam để học sinh tìm hiểu sự phân bố lâm nghiệp ( các loại rừng) và thuỷ sản của nước ta Để trình bày được nội dung trên ta hướng dẫn học sinh khai thác kiến thức qua các trang bản đồ, biểu đồ trang 20 của Atlat. Cụ thể là: +Tổng diện tích rừng nước ta qua các năm 2000,2005, 2007 và giá trị sản xuất lâm nghiệp của các tỉnh năm 2007. + Sự phát triển của ngành thuỷ sản: + Về sản lượng thuỷ sản của cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007. Ví dụ 3: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình phát triển và phân bố tổ chức lãnh thổ công nghiệp ở nước ta . + Atlát trang 8: Giúp cho học sinh tìm hiểu về tài nguyên khoáng sản của nước ta để phát triển công nghiệp. + Khi giảng dạy nội dung về ngành công nghịêp ta phải hướng dẫn cho học sinh biết sử dụng bản đồ công nghiệp chung trang 21 Atlat, cách thực hiện như sau: - Học sinh đọc kỹ, hiểu về ngành công nghiệp, các trung tâm công nghiệp trong phần chú thích. - Khai thác kiến thức trên lược đồ, biểu đồ thấy rõ đặc điểm phân hoá công nghiệp nước ta như thế nào? + Qua phần hướng dẫn kỹ năng sử dụng Atlat, học sinh nhanh chóng nhận thức được: - Giá trị sản xuất công nghiệp của nước ta tăng liên tục từ 336,1 nghìn tỉ đồng (2000) lên 1469,3 nghìn tỉ đồng (2007) - Công nghiệp nước ta phân bố không đều trên khắp lãnh thổ mà tập trung theo từng khu vực, từng vùng như Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ. - Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của cả nước phân theo thành phần kinh tế. - Cơ cấu các ngành công nghiệp trọng điểm của nước ta, giá trị sản xuất của các ngành công nghiệp, những trung tâm công nghiệp lớn là TP Hồ Chí Minh và Hà Nội. + Phân tích bản đồ trang 22 học sinh có thể nhận biết được một số ngành công nghiệp trọng điểm như : Công nghiệp năng lượng, công nghiệp cơ khí luyện kim, điện tử - tin học, hoá chất, công nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp thực phẩm Ví dụ 4: Sử dụng Atlat để học sinh tìm hiểu tình hình hoạt động các ngành dịch vụ nước ta: + Phân tích bản đồ, biểu đồ trang 23, 24, 25 học sinh nhận thức được sự phân bố và phát triển của các loại hình dịch vụ trong nền kinh tế quốc dân: - Mạng lưới giao thông và đầu mối giao thông vận tải chính ở nước ta, mối quan hệ giữa ngành giao thông vận tải với các ngành kinh tế khác. Giao thông đường bộ ngày càng phát triển. - 55 - Rèn kỹ năng đọc Atlat địa lí Việt Nam Nguyễn Thị Liên- THCS Lê Hồng Phong trong trường THCS - Trước hết học sinh phải xác định vị trí, ranh giới của vùng. Dựa vào bản đồ trong Atlat xác định vị trí: phía Bắc, phía Nam, phía Đông, phía Tây giáp đâu? - Xác định đặc điểm tự nhiên : Địa hình, khí hậu, sông ngòi - Từ những đặc điểm trên, tìm thuận lợi khó khăn cho việc phát triển kinh tế của vùng. - Sau đó dựa vào bản đồ để phát hiện được các tiềm năng, các thế mạnh kinh tế của vùng đó. Ví dụ 1 : Dựa vào Atlat trang 26 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Hồng: + Xác định quy mô của vùng phía Bắc và phía Tây giáp vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ. Phía Nam giáp vùng Bắc Trung Bộ, phía Đông giáp biển Đông. + Từ đó rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng: - Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ, hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Bên cạnh đó ngành giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường biển, đường hàng không đều phát triển thuận lợi. Ngành du lịch cũng có rất nhiều tiềm năng. - Về khí hậu trong vùng là nhiệt đới gió mùa, có đủ bốn mùa: xuân, hạ, thu , đông. Mùa nóng có gió mùa Đông Nam từ biển thổi vào đem theo nhiều hơi nước gây mưa nhiều thuận lợi sản xuất nông nghiệp. Nhưng kèm theo bão lũ ảnh hưởng đến sản xuất. Mùa lạnh có gió mùa Đông Bắc lạnh và khô giúp ta trồng được các cây ôn đới, nhưng cũng gây những khó khăn lớn như sương muối.. . - Tình hình phân bố dân cư của vùng (Sử dụng bản đồ dân số trang 15 Atlat) để nhận thức được : Đồng bằng sông Hồng có dân số đông nhưng phân bố không đều, nơi đông dân nhất là Thủ đô Hà Nội . Tóm lại đây là vùng kinh tế phát triển toàn diện có nền nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ đều phát triển mạnh. Ví dụ 2 : Dựa vào Atlat trang 29 xác định vị trí địa lí của vùng Đồng bằng sông Cửu Long: + Sử dụng trang 29 Atlat : Xác định quy mô, ranh giới của vùng : - Phía Bắc giáp Cam Pu Chia, phía Tây Nam là vịnh Thái Lan, phía Đông Nam là biển Đông. + Học sinh rút ra ý nghĩa của vị trí địa lí trong việc phát triển kinh tế của vùng: - Đây cũng là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp. Đồng thời ngành thuỷ - hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. - Đặc biệt là ngành du lịch sinh thái là một tiềm năng lớn, mở ra hướng phát triển mới cho ngành du lịch nước ta. - Đây là vùng kinh tế trọng điểm, thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, công nghiệp, giao thông vận tải đi các nơi trong nước. Đồng thời ngành thuỷ, hải sản có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển. Phân tích bản đồ trang 8 Atlat học sinh rút ra nhận xét về đặc điểm và sự phân bố các loại đất ở Đồng bằng sông Cửu Long. - 57 -
Tài liệu đính kèm:
ren_ky_nang_doc_atlat_dia_li_viet_nam_trong_truong_thcs.doc