Phương pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tập tính xác suất trong phả hệ

Phương pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tập tính xác suất trong phả hệ

Theo quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với môn Sinh học thì đề thi THPT quốc gia được thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, Kì thi THPT quốc gia năm học 2016-2017 thì đề thi môn sinh học sẽ gồm 40 câu trắc nghiệm khách quan và thời gian làm bài là 50 phút .Với hình thức thi như vậy yêu cầu học sinh không những phải giải được bài tập mà còn phải có kĩ năng và phương pháp giải nhanh để đảm bảo về mặt thời gian. Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS & THPT Thống Nhất, luyện thi THPTQG và đại học, tôi nhận thấy rằng các bài tập tính xác suất trong phả hệ là một trong những bài tập phức tạp mà các học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm cách giải các dạng toán này.

Mặt khác, trong các đề thi THPT quốc gia những năm gần đây thì năm nào củng có một bài tập dạng này.

 Nhằm giúp học sinh dễ hiểu và có thao tác nhanh khi giải các bài tập tính xác suất trong di truyền phả hệ, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân:“Phương pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tập tính xác suất trong phả hệ”.

 

docx 24 trang thuychi01 6860
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tập tính xác suất trong phả hệ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG THCS VÀ THPT THỐNG NHẤT
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
 “PHƯƠNG PHÁP GIÚP HỌC SINH GIẢI NHANH 
CÁC BÀI TẬP TÍNH XÁC SUẤT TRONG PHẢ HỆ”
 Người thực hiện: Lê Chí Tuyên
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc môn: Sinh học
THANH HOÁ NĂM 2017
MỤC LỤC
Mục
Nội dung
Trang
I
MỞ ĐẦU
1
1
Lý do chọn đề tài
1
2
Mục đích nghiên cứu
1
3
Đối tượng nghiên cứu
1
4
Phương pháp nghiên cứu
1
II
NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 
2
1
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
2
2
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
4
3
Phương pháp giải các bài tập tính xác suất trong phả hệ
4
4
Hiệu quả đạt được
18
III
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
19
1
Kết luận
19
2
Kiến nghị
19
TÀI LIỆU THAM KHẢO
20
I. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo quy định, quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo đối với môn Sinh học thì đề thi THPT quốc gia được thi theo hình thức trắc nghiệm khách quan, Kì thi THPT quốc gia năm học 2016-2017 thì đề thi môn sinh học sẽ gồm 40 câu trắc nghiệm khách quan và thời gian làm bài là 50 phút .Với hình thức thi như vậy yêu cầu học sinh không những phải giải được bài tập mà còn phải có kĩ năng và phương pháp giải nhanh để đảm bảo về mặt thời gian. Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS & THPT Thống Nhất, luyện thi THPTQG và đại học, tôi nhận thấy rằng các bài tập tính xác suất trong phả hệ là một trong những bài tập phức tạp mà các học sinh thường rất lúng túng trong việc tìm cách giải các dạng toán này.
Mặt khác, trong các đề thi THPT quốc gia những năm gần đây thì năm nào củng có một bài tập dạng này. 
 	Nhằm giúp học sinh dễ hiểu và có thao tác nhanh khi giải các bài tập tính xác suất trong di truyền phả hệ, tôi mạnh dạn đề xuất sáng kiến qua kinh nghiệm thực tế giảng dạy của bản thân:“Phương pháp giúp học sinh giải nhanh các bài tập tính xác suất trong phả hệ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm giúp học sinh thuận tiện trong việc tiếp thu bài học và có được phương pháp giải nhanh, chính xác các bài dạng bài tập tính xác suất trong phả hệ ... 
Tìm ra những khó khăn mà học sinh thường gặp phải trong khi giải các dạng bài tập tính xác suất trong phả hệ, qua đó tìm ra các biện pháp phù hợp để giúp học sinh học tốt các dạng bài tập này.
Đưa ra một hệ thống bài tập trắc nghiệm khách quan để học sinh vận dụng nhằm nâng cao kĩ năng giải bài tập.
Nhằm xây dựng một chuyên đề sâu, chi tiết có thể làm tài liệu tham khảo cho các đồng nghiệp ôn thi THPT Quốc gia và luyện thi học sinh giỏi cấp tỉnh.
3. Đối tượng nghiên cứu
Nhóm các dạng bài tập phả hệ “ Di truyền phả hệ”- Sinh học 12.
Học sinh lớp 12 trường THCS và THPT Thống Nhất.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài tôi sử dụng các phương pháp chủ yếu là nghiên cứu lý luận về bài tập Sinh học, các tài liệu tham khảo nâng cao khác có liên quan đến đề tài và thực nghiệm giảng dạy tại trường THCS và THPT Thống Nhất. 
II. NỘI DUNG 
1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
Để giải được bài tập việc đầu tiên học sinh phải nắm vững các kiến thức, nội dung lý thuyết có liên quan đến bài tập đó. Cụ thể, để giải được các bài tập tính xác suất trong phả hệ học sinh cần có một hệ thống kiến thức vững chắc về tính trạng trội-lặn, các quy luật di truyền và các công thức toán học liên quan khác.
a. Những kiến thức Sinh học có liên quan là:
	- Dấu hiệu nhận biết trội-lặn của các tính trạng trong phả hệ.
	- Dấu hiệu nhận biết quy luật di truyền của các tính trạng trong phả hệ.
b. Những kiến thức toán học liên quan:
Trường hợp 1: Gen quy định tính trạng nằm trên NST thường
- Khi tiến hành ngẫu phối thì thành phần kiểu gen ở F1 sẽ là: p2AA;2pq Aa: q2aa.
Do trong phả hệ, nếu kiểu hình lặn thì đương nhiên kiểu gen sẽ là đồng hợp lặn(aa), còn người mang kiểu hình trội (có thể có kiểu gen AA hoặc Aa).
 Ta có thể tính được tần số alen tạo ra từ một cơ thể mang tính trạng trội trong phả hệ mà không cần phải tính tần số kiểu gen của nó bằng công thức sau: 
 +Trong trường hợp bố và mẹ có tần số alen bằng nhau thì tần số alen ở thế hệ tiếp theo ở cơ thể mang tính trạng trội là: a=q1+q; A = 1-a.(với q là tần số alen a của bố, mẹ)
Ta có thể chứng minh công thức như sau:
Kiểu hình trội ở F1 là: p2AA;2pq Aa
Tần số alen là: 
a =pqp2+2pq=pqp(p+2q)=qp+q+q=q1+q=q1+1.q
A=1-a=1- q1+q= 1 1+q
+Trong trường hợp bố và mẹ có tần số alen không bằng nhau thì tần số alen thế hệ tiếp theo ở cơ thể mang tính trạng trội là: Tần số alen A= p1+p22(1-q1.q2), tần số alen a sẽ là: a=1-A. (với p1 , q1 là tần số alen A,a của cơ thể bố; p2 , q2 là tần số alen A,a của cơ thể mẹ )
Ta có thể chứng minh công thức nói trên như sau:
Nếu bố có tần số alen A=p1, a=q1; mẹ có tần số alen A= p2, a =q2.
Cặp vợ chồng này sẽ cho ra đời con với các tỉ lệ sau:
a=q1
A=p1
A= p2
p2 q1Aa
p1 p2AA
a =q2
q1 q2aa
p1 q2Aa
Những người con mang kiểu hình trội (có thể có kiểu gen AA hoặc Aa) sẽ có tần số alen là: A= p1p2+ p1q2+p2q121-q1q2 =2p1p2+p1q2+p2q12(1-q1q2)=p1+p22(1-q1q2)
Mà tần số A + tần số a = 1, suy ra tần số a = 1- tần số A
- Công thức tính tích xác suất (áp dụng trong trường hợp nhiều cặp gen phân li độc lập).
P=Pa.Pb
Pa,Pb là hai khả năng xuất hiện độc lập nhau
- Công thức tính xác suất đối(Pa, Pb là xác suất xuất hiện hai khả năng đối ngược nhau.)
Pa+ Pb=1→ Pa=1- Pb
Trường hợp 2: Gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X không alen tương ứng trên Y
- Người bố mang tính trạng trội thì đương nhiên có kiểu gen XAY (giao tử 1/2XA:1/2 Y)
- Người bố mang tính trạng trội thì đương nhiên có kiểu gen XaY (giao tử 1/2Xa:1/2 Y)
- Người mẹ mang tính trạng lặn thì đương nhiên kiểu gen là XaXa(giao tử 1 Xa)
- Người mẹ mang tính trạng trội thì kiểu gen là: XAXA hoặc XAXa chúng ta phải đi xác định tần số alen XA và Xa bằng cách xác định tuỷ lệ kiểu gen dạng xXAXA:y XAXa (giao tử Xa=y/2; XA=1-y/2)
- Sau đó thì ta tổ hợp giữa tần số alen tạo ra từ bố với tần số alen tạo ra từ mẹ sẽ được tần số kiểu gen của con. 
Công thức tính tích xác suất (áp dụng trong trường hợp nhiều cặp gen phân li độc lập).
P=Pa.Pb
Pa,Pb là hai khả năng xuất hiện độc lập nhau
Công thức tính xác suất đối(Pa, Pb là xác suất xuất hiện hai khả năng đối ngược nhau.)
Pa+ Pb=1→ Pa=1- Pb
2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
	 Qua nhiều năm giảng dạy tại trường THCS & THPT Thống Nhất, dạy học sinh khối 12 ôn thi THPT Quốc Gia, ôn thi học sinh giỏi tôi nhận thấy rằng các bài tập tính xác suất trong phả hệ là một trong những nhóm bài tập phức tạp và khó trong chương trình Sinh học 12, yêu cầu học sinh đồng thời phải nắm chắc kiến thức sinh học lại phải có khả năng tư duy toán học khiến học sinh gặp rất nhiều khó khăn trong khi làm các bài tập dạng này. Đặc biệt với học sinh ở trường THCS và THPT Thống Nhất thì các em có chất lượng đầu vào thấp, số lượng học sinh khá, học sinh giỏi ít. Vì vậy, trong các kì thi học sinh thường hay bỏ qua bài tập này để dành thời gian cho những bài tập khác.
Qua tham khảo một số tài liệu như sách tham khảo, mạng internet tôi nhận thấy có rất nhiều cách tính xác suất trong phả hệ. Phổ biến là hai cách sau: Cách thứ nhất là sử dụng các công thức xác suất, tổ hợp, chỉnh hợp cách này chỉ phù hợp với các học sinh học toán tốt . Cách thứ hai tính tần số alen tiếp đó xác định thành phần kiểu gen theo kiểu quần thể ngẩu phối, sau đó mới xác định thành phần kiểu gen của cơ thể mang tính trạng trội, tiếp theo là tính tần số alen của cơ thể mang tính trạng trội,tiếp tục các bước tương tự để tìm ra tần số kiểu gen ở thế hệ con yêu cầu tính xác suất của đề bài yêu cầu, với cách này thì học sinh dễ hiểu nhưng qua nhiều công đoạn sẽ làm cho học sinh mất thời gian,dễ dẫn đến nhầm lẫn từ đó các em giảm hứng thú khi học. 
Do sau một thời gian nghiên cứu và trực tiếp dạy học, tôi thấy đối với bài tập tính xác suất trong phả hệ, trong trường hợp tính trạng do gen nằm trên NST thường thì chúng ta có thể hướng dẫn học sinh làm theo một cách ngắn gọn hơn, dễ hiểu hơn như sau:Học sinh chỉ cần tính tần số alen cho từng thế hệ theo hai công thức thu gọn mà tôi đề cập ở trên, mà bỏ qua được công đoạn xác định lại tần số kiểu gen cho mỗi thế hệ điều này sẽ hạn chế được nhầm lẫn và đỡ mất thời gian. Sau đó, ta tổ hợp lại tần số alen của bố và mẹ ở thế hệ cuối cùng để tìm ra xác suất mà bài tập yêu cầu. Với cách giải này khi tôi trực tiếp giảng dạy thì thấy các em dễ hiểu, ít nhầm lẫn, nhanh hơn. Qua đó giúp các em có học lực trung bình trở lên đều có thể làm tốt các dạng bài tập loại này.
3. Phương pháp giải các bài tập tính xác suất trong phả hệ 
a. Phương pháp giải bài tập tính xác suất trong phả hệ về một tính trạng
 - Xác định được gen quy định tính trội - lặn bằng dấu hiệu sau: Trong phả hệ nếu một cặp bố mẹ có kiểu hình giống nhau nhưng sinh con có kiểu hình khác thì tính trạng mới xuất hiện là tính trạng lặn.
- Xác định được gen quy định tính trạng nằm trên NST thường tính bằng dấu hiệu sau: Tính trạng phân li đều ở hai giới, đặc biệt là trong phả hệ có những cặp 
vợ chồng đều mang tính trạng trội mà lại sinh con gái mang tính trạng lặn.
- Xác định được gen quy định tính trạng trên NST giới tính bằng các dấu hiệu sau:
Nếu gen quy định tính trạng nằm trên NST giới tính X thì di truyền chéo, còn nếu gen quy định tính trạng nằm trên Y thì di truyền thẳng. Tính trạng không phân li đều ở hai giới.
Khi gen trên NST giới tính X(liên kết với giới tính), Nếu một người nữ mang tính trạng trội có bố hoặc mẹ mang tính trạng lặn thì kiểu gen của cơ thể là XAXa. Cơ thể mang tính trạng trội, có bố và mẹ mang tính trạng trội,nhưng có ông ngoại và bà ngoại có tính trạng lặn, em trai, anh trai mang tính trạng lặn thì kiểu gen của cơ thể là: 12XAXA hoặc 12XAXa. [3]
- Quy ước gen
 - Xác định tỉ lệ các loại giao tử ( tần số alen) được tạo ra từ bố, mẹ .
Xác định được tỉ kệ kiểu gen của những người cần thiết trong phả hệ (trong bước này, nêu là gen quy định tính trạng nằm trên NST thường, Tôi thường hướng dẫn học sinh áp dụng tính tần số alen trội và alen lặn cho từng thế hệ đối với những người có kiểu hình trội bằng công thức sau : a=q1+q; A = 1-a , với q là tần số alen a của bố mẹ, bố mẹ có tần số alen giống nhau hoặc áp dụng công thức: A=p1+p22(1-q1.q2), a=1-A, với p1,q1 là tần số A,a của bố; p2, q2 là tần số alen A, a của mẹ . Còn nếu gen quy định tính trạng liên kết với giới tính thì Tôi hướng dẫn học sinh giải theo các tính tần số alen của quần thể ngẫu phối.
- Tính xác suất theo đề bài yêu cầu bằng cách tổ hợp lại tần số alen của bố, mẹ.
Ví dụ 1.[7] 
Sơ đồ phả hệ trên mô tả sự di truyền của một bệnh nhân do một trong hai alen của một gen quy định. Biết không xảy ra đột biến ở tất cả các thế hệ. Xác suất để cặp vợ chồng ở thế hệ III trong phả hệ này sinh đứa con bị bệnh trên là:
 A. 1/12	 B. 1/4	C. 1/6	D. 1/8 
Cách giải 
- Bệnh xuất hiện đồng đều ở hai giới suy ra gen quy định nằm trên NST thường. - Thế hệ I bình thường, sinh con có đứa bị bệnh suy ra bệnh do alen lặn quy định.
- Quy ước: A - Bình thường ; a - Bị bệnh
- Kiểu gen của II.5, II.6, II.12 đều là aa nên I.1, I.2, I.3, I.4 đều có kiểu gen Aa
cho nên II8, II9 khi giảm phân đều có tần số alen là: a =0,51+.0,5=13. 
III15 khi giảm phân cho tần số alen là: a =131+13=14
- Kiểu gen của III.16 là aa
 Vậy xác suất để cặp vợ chồng (III.15 và III.16) sinh con bị bệnh là: 14.1=14
Đáp án B.
Ví dụ 2.[6]
 Sơ đồ phả hệ dưới đây mô tả sự di truyền của một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định
1
2
3
4
5
6
7
8
 	Quy ước
 : Nữ không bị bệnh
	: Nữ bị bệnh
	: Nam không bị bệnh
	: Nam bị bệnh
9
10
11
12
13
14
?
15
16
I
II
III
	 Biết rằng không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ, xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh của cặp vợ chồng III.14 - III.15 là
	A. 4/9	B. 29/30	C. 7/15	D. 3/5
 Cách giải 
- Bố mẹ ở thế hệ I.1và I.2 , II.10 và II.11 bình thường nhưng có con gái bị bệnh nên tính trạng bệnh do gen lặn quy định. 
- Bố I.2 và II.10 bình thường nhưng sinh con gái bị bệnh suy ra gen quy định tính vậy gen nằm trên NST thường.
- II.5 có kiểu gen ( aa ) nên I.1 và I.2 có kiểu gen dị hợp suy ra II.7 nên có tần số alen a=q1+q=0,51+0,5=13; A =1-13= 23.
-I.4 có kiểu gen (aa) nên II.8 mang kiểu gen (Aa), tạo giao tử có tần số alen (A=1/2; a=1/2)
Suy ra người bình thường III.14 tạo giao tử có tần số alen 
 A= p1+p22(1-q1.q2)=12+232(1-12.13)=7/10; a=1-7/10=3/10 
- Tương tự cặp vợ chồng II.10, II.11 bình thường nhưng sinh con bị bệnh nên đều có kiểu gen dị hợp (Aa ) suy ra người con III.15 của cặp vợ chồng này mang kiểu gen ( A- ) có tần số alen : a=q1+q=0,51+0,5=13; A =1-13= 23.
Vậy xác suất sinh con đầu lòng không mang alen gây bệnh(có kiểu gen AA) của cặp vợ chồng III.14 - III.15 là: 710.23 =7/15 
Đáp án: C
b. Phương pháp giải bài tập tính xác suất trong phả hệ liên quan đến hai tính trạng trở lên do các cặp gen nằm trên các cặp NST khác nhau quy định 
* Xét riêng từng tính trạng 
- Xác định được gen quy định tính trạng bệnh là trội hay lặn .
- Xác định được gen quy định tính trạng nằm trên NST thường hay NST giới tính .
- Xác định được kiểu của từng thành viên trong phả hệ liên quan đến nội dung tính xác suất mà đề bài yêu cầu.
 - Xác định tỉ lệ các loại giao tử ( tần số alen) được tạo ra của bố, mẹ liên quan.
 - Tổ hợp các loại giao tử ở bố, mẹ xác định được tỉ kệ kiểu gen ở đời con, suy ra tỉ lệ kiểu hình cần tìm.
 * Xét đồng thời hai tính trạng bằng cách nhân xác suất xuất hiện kiểu hình ở đời contheo yêu cầu của đề bài.
Ví dụ 1: [3]
Chú thích
Phả hệ dưới đây mô tả hai bệnh di truyền phân ly độc lập, mỗi bệnh do một gen quy định.
Bị bệnh 1 
Bị bệnh 2 
Bị cả hai bệnh 
?
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
13
14
15
12
 Biết rằng người mẹ của cô gái ở thế hệ thứ III không mang gen bệnh. Tính xác suất để người con của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị cả hai bệnh. 
A. 	B. 	 C. 	D: 
Cách giải: 
Do 6 bị cả hai bệnh, mà bố mẹ đều không bị bệnh nên tính trạng bị bệnh là tính trạng lặn do gen nằm trên NST thường quy định.
Quy ước: a bị bệnh 1, A không bị bệnh 1.
	 b bị bệnh 2, B không bị bệnh 2.
* Xét riêng từng tính trạng 
Xét sự di truyền của bệnh 1: Người số 13 có kiểu gen Aa tạo ra số alen 0,5A:0,5a. 
Người số 9 có kiểu gen AA, tạo giao tử có tần số alen 1A:0a. Người số 10 có kiểu gen Aa tạo ra số alen 0,5A:0,5a. 
Tần số alen mà người số 14 có thể tạo ra là A=1+0,521-0.0,5=34, a=1/4
Xác suất sinh một đứa con bị bệnh thứ nhất của của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III là: 14x12=18
Xét sự di truyền của bệnh 2: Người số 13 có kiểu gen Bb tạo ra số alen 0,5B:0,5b.
Người số14 có kiểu gen Bb tạo ra số alen 0,5B:0,5b.
Xác suất sinh một đứa con bị bệnh thứ 2 của của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III là: 12x12=14
Xét sự di truyền đồng thời hai tính trạng, xác suất để người con của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III bị cả hai bệnh. 18x14=132
Đáp án:B.
Ví dụ 2: [6]
 Ở người, gen quy định dạng tóc nằm trên nhiễm sắc thể thường có 2 alen, alen A quy định tóc quăn trội hoàn toàn so với alen a quy định tóc thẳng. Bệnh mù màu đỏ - xanh lục do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X quy định, alen trội B quy định mắt nhìn màu bình thường. Cho sơ đồ phả hệ sau
Quy ước
: Nam tóc quăn và không bị mù màu
: Nữ tóc quăn và không bị mù màu
: Nam tóc thẳng và bị mù màu
8
2
3
4
5
7
9
10
11
12
I
1
II
6
?
III
Biết rằng không phát sinh các đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng trong phả hệ này sinh con, xác suất đứa còn đầu lòng không mang alen lặn về hai gen trên là
	A. 4/9	B. 1/6	C. 1/8	D. 1/3
Cách giải: 
Xét sự di truyền riêng rẽ từng tính trạng 
*Xét tính trạng hình dạng tóc:
- Do III9 và III12 đều tóc thẳng có kiểu gen (aa) nên cặp vợ chồng III10 – III11 đều có KG( A-)khi giảm phân tạo giao tử có tần số a=q1+q=0,51+0,5=13; A =1-13= 23.
- Tổ hợp các giao tử của cặp vợ chồng III10 – III11 được đời con có AA (không mang alen lặn)
* Xét bệnh mù màu đỏ – xanh lục:
- KG của người chồng (III10) XBY, tạo giao tử có tần số alen ( XB =1/2; Y=1/2), - Do người mẹ II7 mang alen lặn nên kiểu của người vợ III11 là (XBX-) với tần số alen (XB: Xb )
- Tổ hợp sự di truyền các giao tử của (III10 và III11) ta được: 
XBXB + XBY = (Kiểu gen không mang alen lặn)
Xét sự di truyền đồng thời hai tính trạng, xác suất để cặp vợ chồng sinh con đầu lòng không mang alen lặn về 2 tính trạng trên là: x = 
Đáp án: D
Ví dụ 3:[7]
?
II
I
III
1
2
3
4
 Ở người, alen A quy định da bình thường trội hoàn toàn so với alen a quy định da bạch tạng. Bệnh máu khó đông do alen lặn b nằm trên vùng không tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính X, alen B quy định máu bình thường. 
 Cho sơ đồ phả hệ 
1
2
3
4
5
1
2
3
4
5
6
7
 Nữ bị bệnh bạch tạng 	 Nam bị cả 2 bệnh
 Nữ bị bệnh máu khó đông 	 Nam bị bệnh máu khó đông
 Nữ bình thường, 	 Nam bình thường
Biết bố người đàn ông ở thế hệ thứ ba không mang alen gây bệnh, không phát sinh đột biến mới ở tất cả các cá thể trong phả hệ. Cặp vợ chồng III2 và III 3 sinh người con đầu lòng không bị bệnh. Xác suất để người con đầu lòng không mang các alen bệnh là
 A. 42,8%.	 B. 41,7%.	 C. 71,4%.	 D. 50,4%
Cách giải 
 Xét sự di truyền riêng từng tính trạng 
* Xét sự di truyền tính trạng bệnh bạch tạng 
- Vì người II.2, bị bệnh nên bố I.1 và mẹ I.2 chắc chắn có kiểu gen Aa, nên con II.4 có kiểu gen ( A-) tạo giao tử có tần số alen a=q1+q=0,51+0,5=13; A = 1-13=23
- Bố người đàn ông II.5 không mang alen bệnh nên có KG : AA tạo giao tử có tần số alen (A=1;a=0 )
- Người đàn ông III.2: giảm phân tạo giao tử với tần số alen là A=p1+p22(1-q1.q2)=1+232(1+0.23)=5/6, tần số alen a sẽ là: a=1-5/6=1/6
- Tính tương tự người III.3 tạo giao tử có tần số alen : A= 2/3; a=1/3
- Tổ hợp các giao tử của III.2 và III.3 : ( A= 5/6; a=1/6)x ( A= 2/3; a=1/3) cho đời con có tỉ lệ kiểu gen : AA :Aa:aa
Do đã biết đứa con sinh ra không bị bệnh bạch tạng, nên xác suất đứa con này không mang gen gây bệnh là 1017
*Xét sự di truyền tính trạng máu khó đông 
- Người đàn ông II.6 không bị bệnh có kiểu gen XBY, tạo giao tử có tần số alen : (XB =1/2; Y= 1/2 )
- I.4 bị bệnh có kiểu gen XbY nên II.7 có kiểu gen XBXb , tạo giao tử có tần số alen : ( XB =1/2; Xb = 1/2). 
- Tổ hợp các giao tử của II.6 và II.7 : (XB =1/2; Y= 1/2 )x ( XB =1/2; Xb = 1/2)
cho III.3 bình thường có kiểu gen ( XBX- ) với tỉ lệ (XBXB: XBXb), tạo giao tử có tần số alen (XB =3/4; Xb = 1/4). 
- Xét III.2 có kiểu gen (XBY) , tạo giao tử có tần số alen ( XB =1/2; Y= 1/2 )
- Tổ hợp các giao tử của III.2 và III.3 : ( XB =1/2; Y= 1/2 )x(XB =3/4; Xb = 1/4) cho đời con có tỉ lệ KG ( XBXB : XBY :XBXb : XbY )
Do đã biết đứa con sinh ra không bị bệnh máu khó đông, nên xác suất đứa con này không mang gen gây bệnh là 67
Tổ hợp sự di truyền đồng thời hai bệnh, suy ra xác suất để người con đầu lòng không mang các alen bệnh là : x = = 50,4%
Đáp án: D
c Bài tập vận dụng 
Bài tập 1 .[7]
 Cho sơ đồ phả hệ mô tả sự di truyền một bệnh ở người do một trong hai alen của một gen quy định, alen trội là trội hoàn toàn
3
4
2
1
2
1
5
 I
 : Nữ bình thường 
6
 : Nam bình thường II 
 : Nữ bị bệnh 
1
2
4
3
 : Nam bị bệnh III
 Biết rằng không xảy ra đột biến và bố của người đàn ông ở thế hệ thứ III không mang alen gây bệnh. Xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ III không bị bệnh là
A . 17/18	B. 31/32	C. 3/4	D. 8/9
Cách giải 
- Do II5 và II6 bình thường sinh con gái III4 bị bênh nên tính trạng bệnh là tính trạng lặn,gen quy định tính trạng bệnh nằm trên NST thường .
- Quy ước gen : A : Bình thường ; a : bị bệnh 
- Con II1 bị bệnh có kiểu gen ( aa ) nên I1 và I2 có kiểu gen dị hợp, suy ra con gái II3 có kiểu gen (A-) có tần số alen a=0,51+0.5=1/3, A=1-1/3=2/3
- Bố của người đàn ông ở thế hệ III không mang alen gây bệnh có kiểu gen AA tạo giao tử có tần số alen A=1; a=0 
- III2 tạo giao tử có tần số alen A=1+232(1-12.0) =5/6 ; a = 1-5/6=1/6.
- Biện luận tương tự với cặp vợ chồng ở thế hệ II đề có kiểu gen Aa, suy ra con III3 tạo giao tử có tần số alen a=0,51+0.5=1/3, A=1-1/3 =2/3. 
- Muốn tìm xác suất người con đầu lòng của cặp vợ chồng ở thế hệ thứ II

Tài liệu đính kèm:

  • docxphuong_phap_giup_hoc_sinh_giai_nhanh_cac_bai_tap_tinh_xac_su.docx