Công tác bàn giao ĐVTN nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Đoàn trường và Đoàn xã trong việc quản lý ĐVTN trong dịp hè tại trường THPT Hậu Lộc 4
“Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có
đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo
vệ Tổ quốc” [1]
Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI)
về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục
con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và
làm việc hiệu quả. [2]
Hoạt động Đoàn trong trường học không chỉ để tập hợp Đoàn viên thanh
niên, bồi dưỡng và nâng cao lí tưởng sống của tuổi trẻ mà quan trọng hơn là góp
phần cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đó là nâng cao
chất lượng dạy và học.
Trong đó, việc quản lý ĐVTN là công việc chung của nhà trường, gia đình
và toàn xã hội. Trong suốt thời gian của năm học (từ tháng 8 đến hết tháng 5) thời
gian sinh hoạt của ĐVTN phần lớn tại nhà trường. Nhưng đến mỗi dịp hè đây là
thời gian ĐVTN không phải đến trường và trở về địa bàn sinh sống. Một thực tế
đặt ra là việc phối hợp giữa Đoàn trường và các Đoàn xã trong thời gian ĐVTN
về sinh hoạt hè tại địa phương còn nhiều bất cập như: Đoàn xã không nắm được
tình hình ĐVTN của trường tại đơn vị mình, Đoàn trường không nắm được tình
hình ĐVTN của mình về sinh hoạt hè tại địa phương như thế nào, . Thực trạng
này xảy ra dẫn đến tính trạng có thời điểm ĐVTN không được tổ chức Đoàn nào
quản lý. Đoàn trường đã cho ĐVTN nghỉ hè, Đoàn xã không tập hợp được ĐVTN
về sinh hoạt các hoạt động trong dịp hè,
1 MỤC LỤC 1. Mở đầu ..................................................................................................... 3 1.1. Lí do chọn đề tài ................................................................................... 3 1.2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................ 3 1.3. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 3 1.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm ............................................................. 4 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm ............................................. 4 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm .............. 4 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề ................................................................................................. 4 2.3.1 Chuẩn bị cơ sở dữ liệu ........................................................................ 5 2.3.2. Ứng dụng phần mềm tin học tạo cơ sở dữ liệu ................................. 5 2.3.3. Cập nhật cơ sở dữ liệu ....................................................................... 6 2.3.4. Ứng dụng công nghệ 4.0 để phối hợp với BCH Đoàn xã ................. 7 2.3.5. Các bước triển khai bàn giao ĐVTN về sinh hoạt hè tại địa phương 8 2.3.6. Tổ chức hội nghị bàn giao ĐVTN ..................................................... 9 2.3.7. Thường xuyên giữ mối liên hệ với BCH Đoàn xã trong quá trình ĐVTN sinh hoạt hè tại địa phương ............................................................. 11 2.3.8. Công tác đánh giá chất lượng sinh hoạt hè tại địa phương ............... 13 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường .................................................... 15 3. Kết luận, kiến nghị .................................................................................. 15 3.1. Kết luận................................................................................................. 15 3.2. Kiến nghị .............................................................................................. 16 Tài liệu tham khảo ....................................................................................... 17 Các đề tài sáng kiến đã được công nhận ..................................................... 18 2 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG BÁO CÁO SKKN TT Từ và cụm từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1. GVCN Giáo viên chủ nhiệm 2. BCH Ban chấp hành 3. BGH Ban giám hiệu 4. SKKN Sáng kiến kinh nghiệm 5. ĐC Đồng chí 6. ĐVTN Đoàn viên thanh niên 7. ĐTN Đoàn thanh niên 3 1. Mở đầu 1.1. Lí do chọn đề tài “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [1] Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế nêu rõ mục tiêu tổng quát của giáo dục và đào tạo là giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. [2] Hoạt động Đoàn trong trường học không chỉ để tập hợp Đoàn viên thanh niên, bồi dưỡng và nâng cao lí tưởng sống của tuổi trẻ mà quan trọng hơn là góp phần cùng nhà trường thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình đó là nâng cao chất lượng dạy và học. Trong đó, việc quản lý ĐVTN là công việc chung của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Trong suốt thời gian của năm học (từ tháng 8 đến hết tháng 5) thời gian sinh hoạt của ĐVTN phần lớn tại nhà trường. Nhưng đến mỗi dịp hè đây là thời gian ĐVTN không phải đến trường và trở về địa bàn sinh sống. Một thực tế đặt ra là việc phối hợp giữa Đoàn trường và các Đoàn xã trong thời gian ĐVTN về sinh hoạt hè tại địa phương còn nhiều bất cập như: Đoàn xã không nắm được tình hình ĐVTN của trường tại đơn vị mình, Đoàn trường không nắm được tình hình ĐVTN của mình về sinh hoạt hè tại địa phương như thế nào,. Thực trạng này xảy ra dẫn đến tính trạng có thời điểm ĐVTN không được tổ chức Đoàn nào quản lý. Đoàn trường đã cho ĐVTN nghỉ hè, Đoàn xã không tập hợp được ĐVTN về sinh hoạt các hoạt động trong dịp hè,. Do vậy, sau nhiều năm trực tiếp giữ chức vụ phó Bí thư Đoàn trường và được Chi bộ Đảng, Ban giám hiệu giao nhiệm vụ trong việc tổ chức, quản lý nề nếp của Đoàn viên thanh niên trong nhà trường, từ trải nghiệm thực tế nhiệm vụ của mình. Tôi nhận thấy cần phải có những giải pháp cụ thể nhằm nâng cao công tác phối kết hợp giữa Đoàn trường và Đoàn xã trong việc quản lý ĐVTN trong nhà trường. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Công tác bàn giao ĐVTN nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Đoàn trường và Đoàn xã trong việc quản lý ĐVTN trong dịp hè tại trường THPT Hậu Lộc 4”. 1.2. Mục đích nghiên cứu Phối hợp giữa Đoàn trường và Đoàn xã trong việc quản lý ĐVTN trong dịp hè. 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Đoàn viên thanh niên - Quy chế phối hợp giữa Đoàn trường và Đoàn xã. 4 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý luận: Nghiên cứu một số văn bản chỉ đạo liên quan đến việc bàn giao ĐVTN về sinh hoạt hè tại địa phương; - Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin; - Phương pháp thống kê, xử lý số liệu. 2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm Bác Hồ đã từng nói: “Giáo dục trong nhà trường chỉ là một phần, còn cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình để giúp cho việc giáo dục trong nhà trường được tốt hơn. Giáo dục trong nhà trường dù tốt đến mấy, nhưng thiếu giáo dục trong gia đình và ngoài xã hội thì kết quả cũng không hoàn toàn”.[3] Thực hiện nghị quyết đại hội Đoàn toàn quốc lần thứ XI nhiệm kì 2017 – 2022. Ngày 6 tháng 8 năm 2018 BCH trung ương Đoàn đã ra hướng dẫn số 15-HD/TWĐTN-BTC về việc hướng dẫn ĐVTN tham gia hoạt động Đoàn tại nơi cư trú giai đoạn 2018 – 2022.[4] Bàn giao ĐVTN ở các trường học về địa phương sinh hoạt hè là một nhiệm vụ thường xuyên của các Ban chỉ đạo hoạt động hè của Huyện và nhà trường khi kết thúc năm học. Thông qua hoạt động nhằm thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường và địa phương (Đoàn xã) trong quản lý, giáo dục và tổ chức các hoạt động vui chơi bổ ích, văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao, các hoạt động rèn luyện kỹ năng sống cho học sinh trong thời gian nghỉ hè. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm. Lực lượng ĐVTN tại các đơn vị xã là rất đông nhưng phần lớn thời gian các em sinh hoạt tại trường học. Trong suốt thời gian học ĐVTN được quản lý bởi nhà trường và sự phối kết hợp với gia đình và xã hội. Nhưng đến thời gian nghỉ hè lực lượng này không phải tham gia đi học và dành nhiều thời gian sinh hoạt tại địa phương. Thời gian ĐVTN sinh hoạt tại địa phương chỉ trong 2 đến 3 tháng. Lực lượng ĐVTN về sinh hoạt tại địa phương đông, số lượng cán bộ Đoàn ở cơ sở còn thiếu kinh nghiệm dẫn tới việc quản lý, tổ chức các hoạt động hè nhằm lôi cuốn ĐVTN vào các hoạt động bổ ích chưa đạt hiệu quả cao. Số lượng ĐVTN đông nhưng không có đủ thông tin (thôn, xóm, con ông/bà, điện thoại,.) nên việc quản lý, tập hợp ĐVTN còn chưa đạt yêu cầu. Không đánh giá và phân loại được Đoàn viên sau khi bàn giao trở lại cho Đoàn trường. Vì thiếu sự quản lý nên trong dịp hè Đoàn trường không thể liên hệ được với ĐVTN của mình khi có các chương trình tình nguyện. Không có hình thức khen thưởng kịp thời đối với ĐVTN sinh hoạt hè xuất sắc, đồng thời có hình thức xử lý đối với những ĐVTN trốn tránh trách nhiệm khi tham gia các hoạt động của địa phương. 2.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề Với cương vị là phó bí thư Đoàn trường và là người được BCH Đoàn trường giao trọng trách việc đấu mối, phối kết hợp với các Đoàn xã trong việc giáo dục ĐVTN nhất là việc phối hợp để bàn giao, tiếp nhận Đoàn viên trong nhiều năm 5 tôi đã đúc rút được nhiều kinh nghiệm. Nhất là trong 2 năm học gần đây tôi đã thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận được gần 2.500 ĐVTN về địa bàn nơi cư trú và được BGH, BCH Đoàn trường, Đoàn xã, huyện Đoàn đánh giá rất cao. Từ thực tế tại đơn vị của mình tôi nhận thấy để làm tốt công tác phối hợp và bàn giao ĐVTN về sinh hoạt tại địa phương tôi đã thực hiện những giải pháp sau đây: 2.3.1 Chuẩn bị cơ sở dữ liệu Tại phiên họp đầu tiên ở mỗi nhiệm kỳ, với cương vị là phụ trách quản lý Đoàn viên, thanh niên Tôi triển khai kế hoạch và tầm quan trọng của việc quản lý ĐVTN trong nhà trường đồng thời phát cho các ĐC bí thư các chi Đoàn lớp một biểu mẫu thống kê số lượng ĐVTN trong chi Đoàn mình. 2.3.2. Ứng dụng phần mềm tin học tạo cơ sở dữ liệu Sau khi có được danh sách các ĐVTN trong các chi Đoàn lớp, tôi sử dụng phần mềm Microsoft Excel biên tập và tổng hợp thành dữ liệu chung cho toàn trường. Công việc này ban đầu tôi mất nhiều thời gian vì chưa thành thạo việc sử dụng Microsoft Excel sau khi học hỏi và nghiên cứu tôi đã hoàn thành việc lọc và sắp xếp danh sách ĐVTN trong nhà trường theo các tiêu chí rất linh hoạt và hiệu quả. 6 Từ dữ liệu này tôi có thể lọc ra tất các các dữ liệu khác theo yêu cầu: ví dụ như: lọc ra các ĐVTN trong xã Đã Lộc mà thuộc thôn Yên Lộc, lọc ra các Đoàn viên thanh niên trong xã Hưng Lộc,.. 2.3.3. Cập nhật cơ sở dữ liệu Trong quá trình học tập tại trường, CSDL ĐVTN của tôi luôn được cập nhật thường xuyên do có sự thay đổi về số điện thoại nhất là trong năm vừa qua với chính sách sát nhập thôn xóm ở các xã. Tôi đã cùng với các ĐC trong BCH Đoàn trường họp và lên phương án bổ sung, sửa chữa dữ liệu. Sau nhiều ý kiến trao đổi 7 về cách làm cuối cùng BCH Đoàn trường thống nhất với đề xuất của tôi là trực tiếp giao cho các ĐC trong BCH chi Đoàn lớp sửa chữa, bổ sung thông tin online nhờ sử dụng công nghệ Driver doc của Google. Các ĐC trong BCH các chi Đoàn chỉ cần thao tác mở Email của chi Đoàn lớp mình và trực tiếp sửa chữa hồ sơ Đoàn viên trên đó. Điều này làm tăng trách nhiệm của các ĐC trong BCH chi Đoàn và cũng là một lần cho các ĐC ĐVTN biết ứng dụng CNTT trong quá trình học tập và làm việc. Kết quả, chỉ trọng 3 ngày 100% (gần 1.500 ĐVTN) được bổ sung, sửa chữa hồ sơ. Đây là một việc làm rất hiệu quả được BCH Đoàn trường đánh giá rất cao. 2.3.4. Ứng dụng công nghệ 4.0 để phối hợp với BCH Đoàn xã Với việc ứng dụng CNTT vào công tác dạy học và quản lý tôi đã ứng dụng phần mềm Zalo để liên lạc thường xuyên với các đồng chí trong BCH Đoàn xã để liên tục có những trao đổi về tình hình học sinh ở trường, biểu hiện của các ĐVTN cần theo dõi thêm. Ví dụ như: trong năm học vừa qua một số thanh niên lạ xuất hiện tại cổng trường gây rối trật tự nơi công cộng. Với hình ảnh được trích xuất ra từ camera của Đoàn trường tôi đã gửi Zalo cho BCH Đoàn xã Đa Lộc và ngay lập tức xác minh được đối tượng đồng thời nhờ BCH Đoàn xã liên hệ với công an xã mời đối tượng lên trụ sở để làm việc. Cũng chính vì kênh thông tin liên lạc nhanh và hiệu quả như vậy tình hình an ninh trật tự trường THPT Hậu Lộc 4 ngày càng được nâng cao, tạo niềm tin cho các bậc phụ huynh khi cho con theo học tại trường. 8 2.3.5. Các bước triển khai bàn giao ĐVTN về sinh hoạt hè tại địa phương Sau khi kết thúc năm học, BCH Đoàn trường sẽ mở cuộc họp với các ĐC bí thư các chi Đoàn về việc triển khai bàn giao ĐVTN về sinh hoạt tại địa phương. Trong cuộc họp này BCH sẽ triển khai mục đích ý nghĩa quyền lợi và nghĩa vụ của ĐVTN tại nơi cư trú. Hướng dẫn cho các ĐC bí thư các chi Đoàn về quá trình bàn giao Đoàn viên. Quá trình này được tôi thể hiện qua cách làm như sau: B1: Nhận mẫu giấy “Giới thiệu sinh hoạt hè” B2: Photo copy và phát cho tất cả ĐVTN trong chi Đoàn B3: ĐVTN chủ động đăng kí và nộp giấy giới thiệu sinh hoạt hè cho chi Đoàn cơ sở (BCH Đoàn thôn). 9 B4: Nhận giấy giới thiệu từ Đoàn cơ sở và xin xác nhận của Đoàn xã. B5: Bước vào năm học mới các đồng chí bí thư thu và tổng hợp kết quả báo cáo BCH Đoàn trường. 2.3.6. Tổ chức hội nghị bàn giao ĐVTN Tổ chức bàn giao ĐVTN về nơi cư trú với sự có mặt của BGH nhà trường, BCH Huyện Đoàn , Bí thư, phó bí thư các Đoàn xã, BCH Đoàn trường, bí thư của các chi Đoàn lớp. 10 11 Trong đó chú trọng đến quy chế phối hợp giữa BCH Đoàn trường và các BCH Đoàn xã. 2.3.7. Thường xuyên giữ mối liên hệ với BCH Đoàn xã trong quá trình ĐVTN sinh hoạt hè tại địa phương Trong suốt quá trình nghỉ hè BCH Đoàn trường và BCH các Đoàn xã thường xuyên giữ mối liên lạc để quản lý ĐVTN. 12 13 2.3.8. Công tác đánh giá chất lượng sinh hoạt hè tại địa phương Kết thúc hội trại hè, giữa BCH Đoàn xã và BCH Đoàn trường thực hiện công tác bàn giao ĐVTN về trường học. Với dữ liệu đã được gửi vào Zalo nhóm của BCH Đoàn xã nên việc rà soát, đánh giá và tổng hợp dữ liệu ĐVTN của BCH Đoàn xã rất nhanh chóng. 14 Sau khi tiếp nhận các ĐVTN BCH sẽ tổng hợp các ĐC ĐVTN có thành tích hoạt động xuất sắc sẽ biểu dương, khen thưởng vào buổi lễ chào cờ gần nhất. Đồng thời nhưng ĐVTN không tham gia hoặc tham gia không nhiệt tình BCH thống nhất phương án cho ĐVTN lao động công ích bảo vệ môi trường tại trường học. 15 2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường Qua một năm triển khai, việc phối hợp nhằm quản lí ĐVTN giữa Đoàn trường và các Đoàn xã tỏ rõ tính hiệu quả. Từ việc Đoàn xã không nắm rõ ĐVTN của Đoàn mình học ở trường nào, số lượng bao nhiêu, chất lượng học tập và tu dưỡng đạo đức như thế nào,.. đến việc hiểu rõ từng đối tượng ĐVTN đến tận thôn, xóm. Từ thực tế, ít kênh liên lạc giữa Đoàn trường và Đoàn xã đến việc thường xuyên cập nhật tình hình qua Zalo. Từ việc khi nghỉ hè các chi Đoàn thôn, Đoàn xã không nắm và quản lý được ĐVTN không có chế tài, hình thức xử lý đối với những ĐVTN không tham gia sinh hoạt đến việc gần như 100% ĐVTN về sinh hoạt hè tại địa phương hăng hái hoạt động. Chấm dứt hẳn tình trạng các ĐC chi Đoàn thôn phải đến nhà vận động từng em tham gia sinh hoạt hè. Các ĐVTN đã chủ động nộp giấy sinh hoạt hè và nhận nhiệm vụ cụ thể của mình trong dịp hè. Một điều đáng mừng là trong mỗi dịp hè BCH Đoàn xã đã tổ chức được rất nhiều chương trình bổ ích nhắm lôi cuốn ĐVTN nhất là trong dịp trại hè. Điều này làm cho các em ĐVTN cảm thấy thích thú, lôi cuốn vào các hoạt động Đoàn, xa rời các tai tệ nạn xã hội. Các ĐVTN trưởng thành hơn mỗi khi bước vào năm học mới, tạo khí thế mới, khởi đầu mới cho một năm học đầy bội thu. 3. Kết luận, kiến nghị 3.1. Kết luận Việc quản lý và giáo dục cho ĐVTN là công việc chung của nhà trường, gia đình và toàn xã hội. Công việc này phải được thực hiện thường xuyên liên tục. Việc tham gia các hoạt động Đoàn tại nơi cư trú thể hiện trách nhiệm, tính tiên phong gương mẫu của các ĐVTN. Tăng cường gắn bó với nơi cư trú giúp 16 ĐVTN năm được tình hình của địa phương cũng như góp phần xây dựng quê hương giàu và đẹp. Vì vậy ĐVTN cần có tính tự giác cao trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ tại nơi cư trú. Trải qua các công việc dẫn tới sự thành công của ngày hôm nay bản thân tôi nhận thấy công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho mỗi ĐVTN là rất quan trọng. Việc làm này phải được tiến hành thường xuyên liên tục bằng nhiều biện pháp khác nhau sẽ mang lại những kết quả rất tốt. Về mặt bản thân những ĐC làm công tác Đoàn và phong trào thanh niên phải là những ĐC có đam mê, tâm huyết, biết cống hiến, biết hi sinh. Khi đó mới mang lại hiệu quả thực sự cho các hoạt động. Công tác phối hợp giữa ĐTN với các lực lượng khác như GVCN, BGH đặc biệt là sự kết hợp thật nhuẫn nhuyễn với các ĐC là bí thư, phó bí thư, lớp trưởng của các chi Đoàn lớp. Đây là lực lượng mạnh mẽ, năng động, sáng tạo điều kiện thuận lợi dẫn đến sự thành công của công việc. 3.2. Kiến nghị Trước hết, BCH Đoàn trường và BCH Đoàn xã phải xem công tác quản lý Đoàn viên nhất là khi ĐVTN về sinh hoạt tại địa phương là một việc làm hết sức cần thiết và quan trọng. Nếu làm tốt được công tác này sẽ mang lại sân chơi bổ ích cho ĐVTN trong mỗi dịp nghỉ hè đầy kỉ niệm. BCH các Đoàn xã phải tổ chức nhiều sân chơi và hình thức sinh hoạt đa dạng hơn nữa để lôi kéo được đông đảo ĐVTN khi các em về sinh hoạt tại địa phương. BCH Đoàn xã phải cương quyết trong việc đánh giá xếp loại ĐVTN, không được cả nể, đánh giá lấy lệ việc làm này sẽ ảnh hưởng rất lớn đến công tác phối hợp giáo dục ĐVTN. BCH Đoàn trường cần dành nguồn kinh phí cho việc khen thưởng những ĐVTN có những đóng góp và thành tích xuất sắc khi tham gia sinh hoạt hè tại địa phương. BCH Huyện Đoàn sớm có quy chế phối hợp chung cho toàn Huyện để việc phối hợp bàn giao/ tiếp nhận ĐVTN mang tính đồng loại trên khắp toàn Huyện. XÁC NHẬN CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ Thanh Hóa, ngày 28 tháng 5 năm 2019 Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết, không sao chép nội dung của người khác. Nguyễn Văn Ninh 17 TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật giáo dục số 07/VBHN-VPQH của văn phòng Quốc hội https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thue-Phi-Le-Phi/Van-ban-hop-nhat-07- VBHN-VPQH-Luat-giao-duc-2015-303123.aspx. [2] Nghị quyết số 29-NQ/TW về “Về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [3] Bài nói chuyện của Bác Hồ tại Hội nghị cán bộ Đảng trong ngành giáo dục tháng 6/ 1957 ). [4] Hướng dẫn số 15-HD/TWĐTN-BTC về việc hướng dẫn ĐVTN tham gia hoạt động Đoàn tại nơi cư trú giai đoạn 2018 – 2022. [5] Trần Ngọc Phương Thảo - PTP GDMN Sở GD & ĐT, Tập san Giáo dục Việc phối hợp của nhà trường, gia đình và xã hội trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ em – Bộ GD&ĐT. [6] Cần có sự giáo dục ngoài xã hội và trong gia đình, Tạp chí quốc phòng toàn dân, 2018. [7] Các tài liệu liên quan được tìm kiếm trên máy tìm kiếm [8] Tan, C., Tài liệu tập huấn Nghiên cứu khoa học sư phạm ứng dụng. Dự án Việt Bỉ - Bộ GIÁO DỤC&ĐT, 2008. 18 DANH MỤC CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN Họ và tên tác giả: Nguyễn Văn Ninh Chức vụ và đơn vị công tác: Phó bí thư Đoàn trường THPT Hậu Lộc 4 TT Tên đề tài SKKN Cấp đánh giá xếp loại (Phòng, Sở, Tỉnh...) Kết quả đánh giá xếp loại (A, B, hoặc C) Năm học đánh giá xếp loại 1. Ứng dụng phần mềm Crocodile ICT nhằm hình thành kĩ năng lập trình cơ bản Cấp Sở GD&ĐT C 2009-2010 2. Lập trình và sử dụng phần mềm quản lý nề nếp để thống kế đánh giá nhằm đẩy mạnh phong trào thi đua giữa các chi đoàn ở Đoàn trường THPT Đinh Chương Dương Cấp Sở GD&ĐT C 2013-2014 3. Một số biện pháp nhằm nâng cao ý thức của đoàn viên thanh niên trường THPT Hậu Lộc 4 trong việc hát quốc ca Cấp Sở GD&ĐT C 2017-2018
Tài liệu đính kèm:
- cong_tac_ban_giao_dvtn_nham_nang_cao_hieu_qua_phoi_hop_giua.pdf