Chuyên đề Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Địa lí Lớp 9

Chuyên đề Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Địa lí Lớp 9

* Tình hình học sinh:

- Đặc thù của học sinh miền núi điều kiện học tập còn nhiều khó khăn, động cơ học tập không đ­ược tốt, thiếu sự quan tâm của cha mẹ. Do vậy, đa số em yếu thì yếu tất cả các mặt từ kiến thức đến các kĩ năng cần thiết: vẽ các dạng biểu đồ, phân tích các bảng số liệu thông th­ường, kĩ năng tính toán số liệu chậm.... ngoài ra đa số các em đều có chữ viết xấu, trong lớp học lại thiếu chú ý và không tham gia đóng góp ý kiến xây dựng bài, nên các em th­ường rụt rè, e ngại trả lời.

* Mục tiêu phụ đạo

Qua thời gian phụ đạo, giáo viên h­ướng dẫn, bồi d­ưỡng để:

- Số học sinh yếu có điều kiện học lại các kiến thức cơ bản thông qua nội dung học bám sát.

- Rèn luyện các kĩ năng vẽ, phân tích các dạng biểu đồ cơ bản, đặc biệt các bài thực hành.

- Qua phụ đạo, còn giúp các em rèn luyện chữ viết.

*. Giải pháp phụ đạo giúp đỡ

Bước vào đầu năm học, giáo viên tiến hành phân loại học sinh yếu - kém bằng cách căn cứ vào hai điều kiện: kết quả học năm tr­ước, kết quả khảo sát chất l­ượng đầu năm để phân loại học sinh yếu - kém môn Địa lí 9.

doc 24 trang Mai Loan 14/05/2025 330
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém môn Địa lí Lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO LẬP THẠCH
 TRƯỜNG THCS QUANG SƠN
 CHUYÊN ĐỀ
PHƯƠNG PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN 
 ĐỊA LÍ LỚP 9
 ************
 Người thực hiện: Vũ Thị Linh
 THÁNG: 11/2019 Tác giả: Vũ Thị Linh
Chức vụ: Tổ trưởng chuyên môn
Đơn vị: Trường THCS Quang Sơn- Lập Thạch -Vĩnh Phúc
 Chuyên đề: 
 PHƯƠNG PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN ĐỊA LÍ
 LỚP 9
 I. Phần mở đầu :
 1. Lí do chọn đề tài:
 - Trong quá trình giáo dục và đào tạo tri thức cho hs qua từng cấp học thì việc 
nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng hs giỏi, phụ đạo hs yếu kém là mục tiêu cơ 
bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục.
 - Việc nâng cao chất lượng dạy học là một chủ trương của ngành GD&ĐT, là 
yêu cầu khách quan của công cuộc xây dựng đất nước trong thời kì đẩy mạnh công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa. Đặc biệt ngành giáo dục đang thực hiện “Chống tiêu cực 
trong thi cử và bệnh thành tích trong giáo dục” và về “Chống học sinh ngồi nhầm 
lớp”. Đặc biệt năm học 2019-2020 là tiếp tục “Xây dựng trường học thân thiện-Học 
sinh tích cực”. Vì vậy mà nâng cao chất lượng dạy học không chỉ là nâng cao chất 
lượng tỉ lệ học sinh khá giỏi mà phải giảm tối đa tỉ lệ học sinh yếu kém, giúp các 
em học sinh yếu kém, những học sinh có hoàn cảnh khó khăn vươn lên trong học 
tập, có điều kiện tiếp tục học lên ở các lớp trên đối với trường THCS nói chung và 
môn Địa lí nói riêng là rất quan trọng. Để trao đổi những kinh nghiệm lẫn nhau 
trong công tác giảng dạy, phụ đạo, hỗ trợ đối với học sinh yếu kém ở trường THCS 
Quang Sơn, bản thân tôi là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn Địa lí ở trường 
xin đưa ra một số kinh nghiệm của tôi về phương pháp phụ đạo học sinh yếu kém 
để có thể nâng cao chất lượng dạy học và có khả năng sánh vai với các trường bạn 
trong huyện. Với những lí do trên nên tôi chọn đề tài “Phương pháp phụ đạo học 
sinh yếu kém môn Địa lí” ở trường THCS Quang Sơn.
 2. Chất lượng môn Địa lí của trường THCS Quang Sơn năm học 2018-2019 
như sau:
 *. Chất lượng bộ môn Địa lí 9, năm học 2018 – 2019.
 Tổng số : 92, trong đó kết quả cuối năm học số hs đạt từ trung bình trở lên là 
89 hs, đạt 96,7 %.
 1 1. Địa lí dân cư Việt Nam 2
 Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam: Nông + lâm + ngư + 
 2. 2
 luyện tập
 Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam: Công nghiệp + dịch 
 3. 3
 vụ + Giao thông vận tải + Bưu chính viễn thông.
 Địa lí các ngành kinh tế Việt Nam: Thương mại và du 
 4. lịch + hướng dẫn các kĩ năng vẽ, phân tích...biểu đồ, bản 1
 đồ, át lát... cơ bản.
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: vùng trung du và 
 5. 2
 miền núi Bắc Bộ + thực hành
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: Đồng bằng sông 
 6. 2
 Hồng+ thực hành.
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: vùng Bắc Trung Bộ + 
 7. 2
 vùng Duyên Hải Nam Trung Bộ + thực hành.
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: vùng Tây Nguyên + 
 8. 2
 thực hành.
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: vùng Đông Nam Bộ + 
 9. 2
 thực hành.
 Địa lí các vùng lãnh thổ Việt Nam: Vùng đồng bằng sông 
10. 2
 Cửu Long + thực hành.
 Địa lí kinh tế biển - đảo 
11. 2
 Địa lí địa phương: Địa lí Vĩnh Phúc
12. 2
 Hướng dẫn các dạng bài tập (chuẩn bị kiểm tra học kì II).
13. 2
 II. Nội dung.
 1. Cơ sở lí luận. 
 Trung học cơ sở là cấp học mang tính chất kế thừa kiến thức ở cấp Tiểu học 
 và khởi đầu cho việc hình thành vốn kiến thức cơ bản cho học sinh làm nền tảng 
 vững chắc cho cấp học THPT và cao đẳng, đại học. Nó tạo mối quan hệ mật thiết 
 giữa các môn học tự nhiên trong nhà trường, Địa lý là một trong những môn học 
 mà hiện nay Ngành đặc biệt quan tâm. Do đó, cần có sự nhận thức rõ giá trị thực 
 tiễn của môn Địa lý giúp cho học sinh vận dụng kiến thức đã học một cách sâu sắc 
 làm nền tảng vững chắc cho các cấp học sau này. Từ những cơ sở khoa học đó, dạy 
 học môn Địa lý ở trường THCS là hết sức quan trọng nhưng để học sinh có được 
 vốn kiến thức phổ thông đại trà, cơ bản thiết thực đầu tiên của bậc THCS. Giáo 
 viên phải hệ thống hóa kiến thức cơ bản giúp học sinh yếu kém và hiểu các kiến 
 3 kiến thức trên mang tính lôgíc, tạo ra một chuỗi hệ thống lôgíc về mặt khoa học ... 
Vậy làm thế nào để sử dụng phương tiện phục vụ cho việc truyền thụ kiến thức của 
giáo viên cho học sinh yếu kém, lĩnh hội kiến thức, thu hút khả năng tìm tòi, nghiên 
cứu của học sinh một cách có hiệu quả vẫn là mối quan tâm hàng đầu, là điều kiện 
khó nhất của giáo viên tìm phương pháp dạy học. Trong nhiều năm qua có nhiều 
giáo viên quan tâm, nghiên cứu, tìm những giải pháp thích hợp để giảng dạy và sử 
dụng các dụng cụ thiết thực kết hợp với các phương pháp cũng như tổ chức phân 
phân bố các em học sinh khá giỏi kèm học sinh yếu kém. Để đảm bảo việc giảng 
dạy phụ đạo học sinh yếu kém đạt hiệu quả thì đòi hỏi người giáo viên có vốn kiến 
thức vững vàng, chịu khó học hỏi ở đồng nghiệp, lắng nghe ý kiến đóng góp từ các 
đồng nghiệp, các giáo viên nhiều năm có kinh nghiệm. Về học sinh, giáo viên phải 
tìm hiểu về tâm lý, hoàn cảnh gia đình, đối tượng học sinh và phải xem đây là một 
vấn đề nghiêm túc cần tìm ra những phương pháp cụ thể và áp dụng một cách đồng 
bộ, phù hợp với đối tượng học sinh yếu kém nhằm nâng dần chất lượng, hiệu quả 
giảng dạy cũng như kết quả học tập đạt chất lượng.
 3. Thực trạng:
 3.1. Về học sinh: Trường THCS Quang Sơn là trường thuộc cụm phía Bắc của 
Huyện Lập Thạch, Đa số học sinh ngoan, nhưng khó khăn là một số học sinh còn 
lười học. Ngoài giờ học phải phụ giúp gia đình nhiều công việc do đó thời gian tự 
học còn hạn chế. Chính vì những yếu tố trên nên nó gây ảnh hưởng không nhỏ đến 
việc học tập của học sinh.
Chất lượng khảo sát đầu năm: 2019- 2020
 TB môn 
 Tổng Tổng Giữa học Cuối học 
 Đầu năm học kì I: Tiến bộ
 Lớp số số hs kì I kì I
 TB trở lên
 HS yếu
 SL % SL % SL % SL % SL %
 9A 40 7 7 17.5 6 15 
 9B 41 12 12 29,3 9 23,8 
 K9 81 19 19 23,4 15 19,8
 Kết quả khảo sát đầu năm như vậy là do:
- Học sinh lười học: qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng đa số các học sinh 
yếu kém là những học sinh cá biệt, vào lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc 
học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, cứ đến giờ học thì lại cắp sách 
đến trường, nhiều khi học sinh còn không biết hôm đó học môn gì, vào lớp thì 
không chép bài vì lí do là không mang theo vở học của môn đó. Còn một bộ phận 
không ít học sinh thì không xác định được mục đích của việc học, học để có điều 
 5 * Thuận lợi:
 Trường THCS đã cố gắng tạo mọi điều kiện từ trang thiết bị đến cơ sở vật 
chất. chuyên môn nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho công tác giảng dạy phụ đạo học 
sinh yếu kém đối với tất cả các bộ môn trong đó có môn Địa lý. Các loại SGK, sách 
tham khảo và các loại sách khác nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học 
tập của học sinh. Phòng thư viện luôn có người trực mỗi ngày nhằm tạo điều kiện 
học và tìm hiểu kiến thức tốt vun vén cho kiến thức cũ được vững chắc. Bên cạnh 
đó, nhà trường còn tạo điều kiện cho học sinh nghèo mượn SGK và các sách khác 
để học tập. 
 * Khó khăn:
 Về giáo viên: Việc bố trí giáo viên giảng dạy bậc THCS chưa chuyên môn, 
một môn dạy nhất định, một giáo viên phải đảm nhiệm đến hai, ba môn nên việc 
đầu tư giảng dạy còn gặp rất nhiều hạn chế. Do tình hình thực tế của trường nên 
một số giáo viên chỉ tập huấn chương trình thay SGK môn này và phải dạy môn 
khác không được tập huấn mới dẫn đến việc giảng dạy chưa đạt hiệu quả cao. Do 
một số giáo viên chưa chịu khó đầu tư, nghiên cứu, mày mò, tìm hiểu đối tượng 
học sinh yếu kém dẫn đến giáo viên rất ngại tổ chức cho học sinh học nhóm, trong 
giờ học còn hạn chế. Giáo viên sợ không khống chế được thời gian nên một số giáo 
viên còn mang tính hình thức, áp đặt kiến thức cho học sinh khá giỏi, chưa quan 
tâm đến học sinh yếu kém. Dẫn đến việc học tập của học sinh bị thụ động và không 
phát huy được khả năng chịu khó trong học tập.
 - Giáo viên bộ môn rất khó khăn được phối hợp gặp phụ huynh để trao đổi cụ 
thể về việc học tập của con em mình tại lơp để từ đó có biện pháp phù hợp cho con 
em mình học tốt từ nhà đến trường, nên việc học tập của học sinh yếu kém chưa 
được nâng cao. 
 3.3. Gia đình
 - Đa số các gia đình phụ huynh có hoàn cảnh khó khăn và trình độ nhận thức 
của phụ huynh còn hạn chế nên phần lớn phụ huynh chỉ quan tâm theo cách riêng 
của mình như tạo điều kiện cho con em mình đến lớp. Nhưng chưa có biện pháp 
theo dõi quá trình đi học, chưa có biện pháp giúp con học ở nhà, chưa kiểm tra 
được khả năng tiếp thu của con em ở trường học cũng như chưa kiểm tra thời gian 
học hành của con em tại nhà. Dẫn đến chất lượng học tập không cao. Đây là những 
nguyên nhân không nhỏ trong việc giảng dạy của giáo viên ở nhà trường. Với sự 
đổi mới về chương trình thay SGK hiện nay và sự nhận thức của phụ huynh còn có 
 7

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phuong_phap_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_dia_li_lo.doc