Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu kém phần bài tập phép lai một cặp tính trạng môn Sinh học Lớp 9

Nắm chắc lý thuyết
- Phân biệt được các khái niệm:
+ Tính trạng : là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo, sinh lí của một cơ thể. VD: cây đậu có các tính trạng thân cao, quả vàng...
- Tính trạng trội: là các tính trạng do gen trội qui định, biểu hiện ở kiểu gen đồng hợp trội hay dị hợp → biểu hiện ngay ở F1
- Tính trạng lặn : là những tính trạng do gen lặn quy định, chỉ biểu hiện ở kiểu gen đồng hợp lặn → đến F2 mới được biểu hiện.
+ Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của cùng loại tính trạng. VD: hạt trơn và hạt nhăn; thân cao và thân thấp...
+ Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật.
- Trong tế bào sinh dưỡng: các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp.
- Được kí hiệu bằng các chữ cái: chữ cái in hoa là nhân tố di truyền trội quy định tính trạng trội; chữ cái in thường là nhân tố di truyền lặn quy định tính trạng lặn.
+ Giống (dòng) thuần chủng: giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước → đồng hợp về kiểu gen, đồng tính về kiểu hình.
+ Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.
- Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp .
VD: AA – thể đồng hợp trội; aa – thể đồng hợp lặn → tạo ra 1 loại giao tử sau giảm phân.
- Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp VD: Aa
→ tạo ra 2 loại giao tử sau giảm phân.
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THÀNH PHỐ PHÚC YÊN TRƯỜNG THCS TIỀN CHÂU CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM PHẦN BÀI TẬP PHÉP LAI MỘT CẶP TÍNH TRẠNG MÔN SINH HỌC LỚP 9 Dự kiến số tiết phụ đạo: 3 tiết Đối tượng bồi dưỡng: Học sinh yếu, kém môn Sinh lớp 9 Người thực hiện: Lưu Thị Hoa Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Tiền Châu – TP. Phúc Yên - Vĩnh Phúc Năm học 2019 - 2020 - Số giải học sinh giỏi thi giao lưu cấp thành phố: 10 giải, trong đó có 01 giải nhì môn Toán lớp 6; 09 giải khuyến khích ở các môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh lớp 6 và lớp 7. - Học sinh giỏi tỉnh: không 2. Chất lượng giáo dục của học sinh lớp 9 đầu năm 2019 – 2020. - Đầu năm học 2019 – 2020, trường THCS Tiền Châu tổ chức cho học sinh thi khảo sát 3 môn Toán, Văn, Anh. Khối 9 kết quả như sau: Môn Điểm trung bình Tỉ lệ % học sinh đạt điểm TB trở lên Toán 3,27 24,1 Văn 3,75 32,1 Anh 3,74 25,7 Như vậy qua các số liệu thống kê cho thấy, tỉ lệ học sinh yếu kém lớp 9 đầu năm của nhà trường là không nhỏ. Qua thực tế giảng dạy, kiểm tra miệng, 15 phút ngay từ những bài đầu của môn sinh học 9 về phép lai 1 cặp tính trạng, bản thân tôi cũng thấy rằng: rất nhiều học sinh không nắm vững các kiến thức cơ bản, còn rất nhiều lúng túng khi viết sơ đồ lai, chưa biết vận dụng kiến thức làm bài tập, từ đó nảy sinh tâm lý chán nản ở các bài học tiếp theo. Chính vì vậy, để cải thiện chất lượng giáo dục của nhà trường nói chung, môn sinh học 9 nói riêng thì bên cạnh việc bồi dưỡng học sinh giỏi thì việc phụ đạo kiến thức cho học sinh yếu kém bộ môn ngay từ đầu năm là một trong những vấn đề rất quan trọng ,cấp bách , cần thiết và không thể thiếu được. II. Phạm vi và mục đích của chuyên đề: 1. Phạm vi của chuyên đề: - Hệ thống hóa kiến thức lí thuyết và các dạng bài tập, phương pháp giải, bài tập minh họa về lai 1 cặp tính trạng trong chương trình sinh học 9. - Áp dụng với đối tượng học sinh yếu kém môn sinh lớp 9. - Số tiết thực hiện: 3 tiết 2. Mục đích của chuyên đề - Trao đổi với đồng nghiệp về hệ thống hóa kiến thức cơ bản, một số dạng bài tập ở phần lai một cặp tính trạng trong chương trình phụ đạo học sinh yếu kém môn sinh học lớp 9. - Giúp HS kịp thời bổ sung, điều chỉnh các lỗ hổng kiến thức trên lớp ngay từ những bài đầu, biết vận dụng kiến thức vào làm các dạng bài tập cơ bản, từ đó tăng hứng thú với bộ môn, nâng cao kết quả học tập. B. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ + Nhân tố di truyền (gen) quy định các tính trạng của sinh vật. • Trong tế bào sinh dưỡng: các nhân tố di truyền tồn tại thành từng cặp. • Được kí hiệu bằng các chữ cái: chữ cái in hoa là nhân tố di truyền trội quy định tính trạng trội; chữ cái in thường là nhân tố di truyền lặn quy định tính trạng lặn. + Giống (dòng) thuần chủng: giống có đặc tính di truyền đồng nhất, các thế hệ sau giống các thế hệ trước → đồng hợp về kiểu gen, đồng tính về kiểu hình. + Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể. • Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp . VD: AA – thể đồng hợp trội; aa – thể đồng hợp lặn → tạo ra 1 loại giao tử sau giảm phân. • Kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau gọi là thể dị hợp VD: Aa → tạo ra 2 loại giao tử sau giảm phân. + Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể + Lai phân tích: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. - Biết được ý nghĩa của các kí hiệu cơ bản trong di truyền học: + P : cặp bố mẹ xuất phát. Kí hiệu cơ thể đực, cái. + “ × ” : phép lai + G: giao tử + F : Thế hệ con. F 1 : thế hệ thứ nhất, con của cặp P. F 2 : là thế hệ thứ hai được sinh ra từ F1 do sự tự thụ phấn hoặc giao phấn giữa các F 1. Fa : thế hệ con được sinh ra từ phép lai phân tích. - Nội dung quy luật phân li : “trong quá trình phát sinh giao tử, mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P” b. Thành thạo cách viết 6 sơ đồ lai P: AA x AA P: AA x Aa GP: A , A GP: A , A: a F1: AA F1: AA: Aa §ång tÝnh tréi §ång tÝnh tréi P: AA x aa P: Aa x Aa GP: A , a GP: A: a , A: a • Nếu kết quả phân li kiểu hình ở thế hệ con lai là 3: 1 thì tính trạng chiếm 3/4 là tính trạng trội; tính trạng chiếm 1 /4 là tính trạng lặn. -B2: Quy ước gen -B3: Xác định kiểu gen P dựa vào các tỉ lệ kiểu hình: 100%; 3:1 ; 1:1 + F1: 100% → P1 (AA × AA) hoặc P2 ( AA × Aa) hoặc P3 ( AA × aa) hoặc P4( aa× aa) + F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình 1 : 1 → là kết quả của phép lai phân tích → P ( Aa × aa) + F1 có tỉ lệ phân li kiểu hình 3: 1 → bố, mẹ đều có kiểu gen dị hợp →P ( Aa × Aa) -B4: Viết sơ đồ lai và kết quả III. Bài tập minh họa 1 . Dạng toán thuận Bài 1: Ở đậu Hà Lan, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với hạt màu xanh. Khi đem thụ phấn 2 cây đậu thuần chủng hạt vàng và hạt xanh với nhau thu được F1. Tiếp tục lấy cây F1 lai với nhau được F2. a, Xác định kết quả ở F1, F2? b, Cho F1 nói trên lai phân tích thì kết quả như thế nào? Bài giải: - B1: Theo đề bài, tính trạng hạt màu vàng trội hoàn toàn so với hạt màu xanh - B2: Quy ước gen Gen A: qui định hạt màu vàng Gen a: qui định hạt màu xanh -B 3: xác định kiểu gen của P + Cây đậu hạt vàng thuần chủng : AA + Cây đậu hạt xanh thuần chủng: aa -B 4: Viết sơ đồ lai và kết quả P: AA (Hạt vàng ) × aa ( hạt xanh) Gp: A a F1: Aa Kết quả: - Tỉ lệ kiểu gen: 100% Aa - Tỉ lệ kiểu hình: 100% Cây hạt vàng Bài 3. Ở chó, lông ngắn trội hoàn toàn so với lông dài. P : Lông ngắn thuần chủng x Lông dài, kết quả ở F 1 như thế nào trong các trường hợp sau đây? A.Toàn lông ngắn B.Toàn lông dài C.1 lông ngắn : 1 lông dài D. 3 lông ngắn : 1 lông dài Bài 4. Khi cho cây cà chua quả đỏ thuần chủng lai phân tích thì thu được: A.Toàn quả đỏ B.Toàn quả vàng C.Tỉ lệ 1 quả đỏ: 1 quả vàng D. Tỉ lệ 3 quả đỏ : 1 quả vàng 2. Dạng bài toán nghịch a, Dạng 1: Biết kiểu hình của con lai xác định kiểu gen của P Bài 1: Ở người, thuận tay phải ( gen F) thuận tay trái ( gen f). Trong một gia đình, bố và mẹ đều thuận tay phải, con gái họ lại thuận tay trái. Xác định kiểu gen bố mẹ và viết sơ đồ lai minh họa. BG: B1,2: - Theo đề bài, qui ước: Gen F: thuận tay phải Gen f: thuận tay trái -B 3: Xác định kiểu gen + Bố thuận tay phải (F_) + Mẹ thuận tay phải (F_) + Con gái: thuận tay trái là tính lặn (ff) nhận 1 gen f của bố và 1 gen f là của mẹ → vậy kiểu gen bố, mẹ đều là : Ff -B 4: Viết sơ đồ lai và kết quả P: Thuận tay phải (Ff) × thuận tay phải (Ff) Gp: F, f F, f F1: 1 FF : 2 Ff : 1 ff (TLKG) TLKH: 75% con thuận tay phài 25% con thuận tay trái Bài 2. Ở cà chua , tính trạng quả đỏ (A) trội hoàn toàn so với quả vàng (a) . Khi lai phân tích thu được toàn quả đỏ . Cơ thể mang kiểu hình trội sẽ có kiểu gen : A. AA (quả đỏ ) B. Aa (quả đỏ ) C. aa ( quả vàng ) D. Cả AA và Aa + KG: 1BB : 1Bb + KH: 100% chân cao. - Trường hợp 3: P: (chân cao) BB x bb (chân thấp) G: B b F1: Bb + KG: 100% Bb + KH: 100% chân cao. b. - Xét tỉ lệ KH ở F1: chân cao : chân thấp = 80 : 78 ≈ 1:1 Đây là tỉ lệ của phép lai phân tích => 1 cơ thể P có KG dị hợp (Bb: chân cao), cơ thể P còn lại có KG đồng hợp lặn (bb: chân thấp). - Sơ đồ lai minh họa: P: (chân cao) Bb x bb (chân thấp) G: B,b b F1: Bb : bb + KG: 1Bb : 1bb + KH: 1chân cao : 1 chân thấp. Bài 3. Ở cà chua, gen A qui định thân đỏ thẫm, gen a qui định thân xanh lục. Kết quả của phép lai như sau : P:Thân đỏ thẫm x Thân xanh lục; F1 : 49,9% thân đỏ thẫm , 50,1% thân xanh lục. Kiểu gen của P trong công thức lai trên như thế nào ? A . P = AA x AA B . P = Aa x AA C . P = Aa x Aa D . P = Aa x aa C. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị nhà trường Để khắc phục tình trạng học sinh yếu kém tôi vừa phải cố gắng nâng cao hiệu quả giảng dạy ở trên lớp vừa phải tăng cường phụ đạo giúp đỡ riêng các học sinh học yếu theo thời khóa biểu của nhà trường. Sau khi triển khai chuyên đề , tôi nhận thấy bước đầu học sinh đã : + Lấp được một số lỗ hổng kiến thức liên quan đến lai 1 cặp tính trạng, góp phần phát triển tư duy của học sinh khi học môn sinh học, tăng hứng thú với bộ môn. + Thành thạo hơn trong việc viết các sơ đồ lai + Biết được các bước cụ thể giải các dạng bài tập lai một cặp tính trạng của MenĐen + Giải được một số bài tập dạng toán thuận, vận dụng kiến thức trả lời các câu hỏi trắc nghiệm
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_phan_bai_tap_phep_lai_mot.docx