Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lí 9

Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lí 9

1. Thuận lợi:

- Đa số học sinh có ý thức và xác định mục đích học tập đúng đắn.

- Học sinh nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội hoặc học tập từ bạn bè.

- Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém.

- Được sự quan tâm, phối hợp của ban giám hiệu cùng các đoàn thể.

2. Khó khăn:

- Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, hổng kiến thức.

- Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện học tập của một số học sinh còn khó khăn.

- Một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,... làm giảm khả năng tư duy của học sinh.

- Thiết bị dạy học môn Vật lí được cấp đã lâu nên nhiều cái đã hỏng nên nhiều thí nghiệm không làm được hoặc làm nhưng kết quả không chính xác nên ảnh hưởng đến hiệu quả giờ học.

doc 27 trang Mai Loan 19/05/2025 530
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lí 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT LẬP THẠCH
 TRƯỜNG THCS SƠN ĐÔNG
 CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO 
HỌC SINH YẾU KÉM MÔN VẬT LÍ 
 Tác giả chuyên đề: TRỊNH THỊ THU HIỀN
 Đơn vị công tác : TRƯỜNG THCS SƠN ĐÔNG
 CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
 PHẦN ĐIỆN HỌC, VẬT LÍ 9
 Tác giả: Trịnh Thị Thu Hiền
 Chức vụ: Giáo viên:
 Đơn vị công tác: Trường THCS Sơn Đông
 A. ĐẶT VẤN ĐỀ
 Trong quá trình giáo dục và đào tạo tri thức cho học sinh qua từng cấp bậc, thì 
việc nâng cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém 
là mục tiêu cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn đối với sự nghiệp giáo dục. Có thể 
nói, vấn đề học sinh yếu kém hiện nay đang được nhà trường quan tâm và tìm giải 
pháp để khắc phục tình trạng này. Muốn vậy, người giáo viên không chỉ biết dạy mà 
còn phải biết tìm tòi phương pháp nhằm phát huy tích cực của học sinh và hạ thấp 
dần tỉ lệ học sinh yếu kém.Việc phụ đạo học sinh yếu kém bộ môn là một trong 
những vấn đề rất quan trọng, cấp bách, cần thiết và không thể thiếu trong mỗi môn 
học ở các cấp học nói chung và ở cấp THCS nói riêng. Để nâng dần chất lượng học 
sinh không phải là chuyện một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và 
lòng quyết tâm của người giáo viên. Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên 
quan tâm nhất là trong tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như 
thế nào, phương pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải 
không ngừng tìm hiểu.Vì vậy tôi viết chuyên đề này nhằm nâng cao chất lượng học 
sinh yếu kém môn vật lí.
 B. NỘI DUNG:
 I. Thực trạng chất lượng giáo dục của nhà trường năm học 2018 - 2019:
 1. Thuận lợi:
 - Đa số học sinh có ý thức và xác định mục đích học tập đúng đắn.
 - Học sinh nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội 
hoặc học tập từ bạn bè.
 - Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc 
biệt là học sinh yếu kém.
 - Được sự quan tâm, phối hợp của ban giám hiệu cùng các đoàn thể.
 2. Khó khăn:
 - Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do 
hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những 
điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em 
chán nản việc học, hổng kiến thức.
 2 II. Nguyên nhân học sinh học yếu kém:
 1. Về phía học sinh:
 Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học 
sinh yếu kém có thể kể đến là do :
 - Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh 
yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc 
học, về nhà thì không xem bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, cứ đến giờ 
học thì cắp sách đến trường 
 - Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
 - Cách tư duy của học sinh: cách tư duy tinh tế, sáng tạo nên các em mất đi 
hứng thú học và dẫn đến tình trạng yếu kém.
 - Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận 
với chương trình học tập hiện nay. 
 - Nhiều học sinh không biết các kĩ năng toán học đơn giản như: không biết đổi 
đơn vị đo lường, không biết biến đổi công thức, .
 2. Về phía giáo viên:
 Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần 
ảnh hưởng không nhỏ là ở người giáo viên:
 - Giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu. Chưa 
theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh.
 - Tốc độ giảng dạy kiến thức mới và luyện tập còn nhanh khiến cho học sinh 
yếu không theo kịp.
 - Giáo viên chưa thật sự gần gũi, tìm hiểu hoàn cảnh để động viên, khuyến 
khích các em trong học tập. 
 3. Về phía phụ huynh học sinh: 
 - Một số phụ huynh học sinh thiếu quan tâm đến việc học tập ở nhà của con em, 
phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô.
 - Nhiều gia đình, cha mẹ đi làm ăn xa để con cái cho ông bà trông nom hoặc tự 
chăm sóc nhau nên không có người nhắc nhở, đôn đốc các em học tập.
 - Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến 
trẻ không chú tâm vào học tập.
 - Một số cha mẹ quá nuông chiều con cái, quá tin tưởng vào các em nên học 
sinh lười học, xin nghỉ để làm việc riêng (như đi chơi, giả bệnh,...) cha mẹ cũng đồng 
ý cho phép nghỉ học, vô tình là đồng phạm góp phần làm học sinh lười học, mất dần 
căn bản...Từ đó dẫn đến tình trạng yếu kém.
 Trên đây chỉ là một số nguyên nhân chủ quan dẫn đến tình trạng học sinh yếu 
mà bản thân trong quá trình giảng dạy nhận thấy .
 4 - Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia 
đình và nề nếp sinh hoạt, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, tổ chức các trò 
chơi có lồng ghép việc giáo dục học sinh về ý thức học tập tốt và ý thức vươn lên 
trong học tập, làm cho học sinh thấy tầm quan trọng của việc học. Đồng thời, giáo 
viên phối hợp với gia đình giáo dục ý thức học tập của học sinh. 
 1.4. Kèm cặp học sinh yếu kém
 - Tổ chức cho học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về 
cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức.
 - Tổ chức kèm cặp, phụ đạo cho các em. Trong các buổi này, giáo viên chủ yếu 
kiểm tra việc lĩnh hội các kiến thức giảng dạy trên lớp, nếu thấy các em chưa chắc 
cần tiến hành ôn tập củng cố kiến thức để các em nắm vững chắc hơn, nói chuyện để 
tìm hiểu thêm những chỗ các em chưa hiểu hoặc chưa nắm chắc để bổ sung, củng cố. 
Hướng dẫn phương pháp học tập: học bài, làm bài, việc tự học ở nhà. Tuy nhiên, 
việc tổ chức phụ đạo có thể kết hợp với hình thức vui chơi nhằm lôi cuốn các em đến 
lớp đều đặn và tránh sự quá tải, nặng nề.
 - Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ môn, tổ chức Đoàn – Đội 
để động viên, giúp đỡ các em.
 - Phối hợp với gia đình tạo điều kiện cho các em học tập, đôn đốc thực hiện kế 
hoạch học tập ở trường và ở nhà.
 1.5. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm:
 - Xác định rõ kiến thức trọng tâm, những kiến thức cơ bản ( nắm được những 
kiến thức này mới giải quyết được những câu hỏi và bài tập) trong tiết dạy cần cung 
cấp, truyền đạt cho học sinh.
 - Đối với học sinh yếu kém không nên mở rộng, chỉ dạy phần trọng tâm, cơ bản, 
theo chuẩn kiến thức kĩ năn g, hoặc làm bài tập nhiều lần và nâng dần mức độ của 
bài tập sau khi các em đã nhuần nhuyễn dạng bài tập đó.
 - Nhắc lại kiến thức kiến thức cơ bản, công thức cần nhớ ở lớp dưới mà các em 
đã hổng, cho bài tập lý thuyết khắc sâu để học sinh nhớ lâu.
 1.6. Yêu cầu đối với giáo viên trong tiết dạy:
 - Dạy chậm, nói ngắn gọn, cụ thể, chi tiết và dễ hiểu.
 - Giảng kỹ những chỗ quan trọng, nhắc lại nhiều lần để cho học sinh khắc sâu. 
Chú ý phân tích các sai lầm mà học sinh thường gặp khi làm bài.
 - Cần tiến hành thí nghiệm trong giờ học, giới thiệu các dụng cụ Vật lí để học 
sinh dễ hình dung, cần phải có hình vẽ minh họa để các em nhớ lâu.
 - Nếu có thời gian nên cho học sinh thảo luận nhóm, hạn chế việc đọc chép, nên 
có biện pháp giúp học sinh có thể nắm nội dung bài tại lớp.
 - Nếu bài tập Vật lí có liên quan đến toán học, giáo viên phải dành thời gian cần 
thiết để ôn kiến thức toán cho các em. Khi các em đã nhớ lại kiến thức Toán, giáo 
viên chuyển qua Vật lí các em sẽ dễ hiểu hơn. Giáo viên không nên cứ trách các em 
 6 IV. Một số một số dạng bài tập chương I: Điện học - Vật lí 9 cần phụ đạo 
cho học sinh yếu
 ( Dự kiến thời gianphụ đạo: 12 tiết)
 1. Dạng 1: Bài tập vận dụng định luật Ôm 
 1.1. Các tồn tại của HS yếu: 
 - HS không thuộc nội dung định luật và hệ thức của định luật do đó khi làm bài 
tập không xác định được các đại lượng đã cho, đại lượng cần tính.
 - Yêu cầu học HS thuộc nội dung định luật, viết được biểu thức của định luật:
 Định luật Ôm: Cường độ dòng điện chạy qua dây dẫn tỉ lệ thuận với hiệu điện 
thế đặt vào hai đầu dây, tỉ lệ nghịch với điện trở của dây. 
 U
 Hệ thức định luật Ôm: I = trong đó: U là hiệu điện thế (V)
 R
 R là điện trở (Ω)
 I là cường độ dòng điện (A)
 Vận dụng định luật Ôm để tính cường độ dòng điện, hiệu điện thế, điện trở.
 - HS không biết rút công thức:
 HS có thể thuộc biểu thức định luật Ôm nhưng không biết rút công thức để tính 
một đại lượng khác khi đó GV hướng dẫn:
 U U
 I = suy ra U = I.R ; R = 
 R I
 - HS không đổi đơn vị của các đại lượng.
 Yêu cầu học sinh nắm được đơn vị của các đại lượng: 
 U là hiệu điện thế (V)
 R là điện trở (Ω)
 I là cường độ dòng điện (A)
 Khi làm bài tập nếu các đại lượng có đơn vị khác thì phải đổi đơn vị rồi mới 
tính toán 
 - HS không nắm được tính chất của mạch điện
 Yêu cầu hs học thuộc các tính chất của đoạn mạch nối tiếp, đoạn mạch song 
song:
 + Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc nối tiếp: 
 I = I1 = I2 ; U = U1 + U2 ; Rtđ = R1 + R2 
 + Đoạn mạch gồm 2 điện trở mắc song song :
 1 1 1
 I = I1 + I2; U = U1 = U2;   
 Rtd R1 R2
 8 1 1
 A. R = R1 + R2 B . R = 
 R1 R2
 1 1 1 R R
 C.   D. R = 1 2
 R R1 R2 R1  R2
 Bài 2: Đặt một hiệu điện thế 6V vào hai đầu dây tóc bóng đèn, điện trở của dây 
tóc là 12Ω. Tính cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng đèn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài: Tóm tắt:
Gv hướng dẫn hs xác định các đại U = 6V
lượng đã cho, đại lượng cần tính. R = 12Ω
 I = ?
+ Hs nêu công thức tính I Lời giải:
+ Hs thay số và tính kết quả
 Cường độ dòng điện chạy qua dây tóc bóng 
 đèn là:
 U 6
 I = = = 0,5 (A) 
 R 12
 Bài 3: Đặt vào hai đầu vật dẫn có điện trở 10Ω một hiệu điện thế U thì cường 
độ dòng điện chạy qua vật dẫn là 3,2A. Tính hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài: Tóm tắt:
Gv hướng dẫn hs xác định các đại R = 12Ω
lượng đã cho, đại lượng cần tính. I = 3,2A
 U = ?
+ Hs nêu công thức tính U Lời giải:
+ Hs thay số và tính kết quả
 Hiệu điện thế giữa hai đầu vật dẫn là:
 U
 I = → U = I.R = 3,2.10 = 32 (V) 
 R
 Bài 4: Một dây dẫn được mắc vào hiệu điện thế 220V thì cường độ dòng điện 
chạy qua dây dẫn là 2A. Tính điện trở dây dẫn.
Hướng dẫn:
+ HS tóm tắt đầu bài: Tóm tắt:
Gv hướng dẫn hs xác định các đại U = 220V 
 10

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_vat_li_9.doc