Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 9 về các thí nghiệm của Menđen

Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần thiết để những giải pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười… giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn đối với học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình.
Phải nắm được tâm lý học sinh yếu kém, vì kiến thức bị hổng không theo kịp kiến thức của các bạn dẫn đến ngày càng chán nản, buông thả. Từ nguyên nhân đó, giáo viên phải luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không gò bó, không áp đặt, không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình.
Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng động viên, khen ngợi, giáo viên tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho điểm cao để khuyến khích các em.
PHÒNG GD&ĐT VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS VĨNH THỊNH CHUYÊN ĐỀ: (PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN SINH HỌC 9 VỀ CÁC THÍ NGHIỆM CỦA MEN ĐEN) Tác giả chuyên đề: Vũ Thị Thúy Mười Đơn vị: Trường THCS Vĩnh Thịnh Tháng 11/2019 1 I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ Sinh học là bộ môn khoa học thực nghiệm có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống tri thức khoa học của nhân loại, có ý nghĩa thiết thực với đời sống, kinh tế và xã hội loài người. Trong chương trình Sinh học cấp THCS nói chung và Sinh học lớp 9 nói riêng, bên cạnh những kiến thức thuộc về lí thuyết được mô tả còn có mảng kiến thức không kém phần quan trọng là bài tập Sinh học. Ngày nay, khối lượng tri thức khoa học trên thế giới phát triển ngày càng mạnh mẽ, chúng ta không thể hi vọng rằng trong thời gian nhất định ở trường phổ thông mà có thể cung cấp cho học sinh một kho tàng tri thức khổng lồ mà loài người đã tích lũy được. Vì vậy, nhiệm vụ của người giáo viên ngày nay không những phải cung cấp cho học sinh một vốn tri thức cơ bản mà quan trọng là còn phải trang bị cho học sinh khả năng tự làm việc, tự nghiên cứu. Trong những năm qua, sự phát triển về trí tuệ của học sinh ngày càng tăng, nhu cầu học tập các môn học ngày càng nhiều, kiến thức của môn Sinh học trong nhà trường cũng không ngừng được mở rộng. Nhiều nội dung trước đây thuộc chương trình lớp 11 và 12 thì hiện nay lại được đưa vào chương trình lớp 9. Chính vì vậy, bộ môn Sinh học lớp 9 không những được mở rộng về lí thuyết mà còn có nhiều dạng bài tập nhằm kiểm tra khả năng vận dụng các kiến thức của học sinh. Việc phụ đạo học sinh yếu kém là một trong những vấn đề quan trọng và không thể thiếu trong mỗi môn học ở các cấp học, là nhiệm vụ cơ bản hàng đầu, là mối quan tâm lớn của các nhà trường. Chính vì vậy các nhà trường đang rất quan tâm và tìm giải pháp để khắc phục tình trạng này nhằm phát huy tính tích cực của học sinh và hạ thấp dần tỉ lệ học sinh yếu kém. Qua thực tế nhiều năm giảng dạy môn Sinh học lớp 9, tôi đã tích lũy được một số kinh nghiệm và viết thành chuyên đề:“Phụ đạo học sinh yếu kém môn Sinh học 9 về các thí nghiệm của Menđen” II. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ DẠY VÀ HỌC MÔN SINH HỌC 9 3 trường học cũng như chưa kiểm tra thời gian học hành của con em tại nhà dẫn đến chất lượng học tập không cao. Nhiều phụ huynh còn thiếu quan tâm đến việc học tập con em, phó mặc mọi việc cho nhà trường và thầy cô. Gia đình học sinh gặp nhiều khó khăn về kinh tế hoặc đời sống tình cảm khiến trẻ không chú tâm vào việc học tập. 4. Nhà trường Thực trạng chất lượng bài kiểm tra môn Sinh học 9 của nhà trường đầu năm học 2019 – 2020: Năm học 2019-2020, tôi được phân công dạy môn Sinh học khối 9. Qua kết quả bài kiểm tra khảo sát học sinh đầu năm khi chưa áp dụng chuyên đề tỉ lệ học sinh yếu -kém rất cao, thể hiện qua bảng số liệu khảo sát đầu năm cụ thể như sau: Trung Số Giỏi Khá Yếu Kém Khảo sát bình HS SL % SL % SL % SL % SL % Chất lượng đầu 160 20 13 50 31 71 44 16 10 3 2 năm III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU, DỰ KIẾN THỜI GIAN - Đối tượng nghiên cứu: Học sinh yếu kém bộ môn Sinh học 9. - Phạm vi nghiên cứu: Chương I: Các thí nghiệm của Men Đen. - Dự kiến thực hiện trong 6 tiết học (1 tiết lí thuyết, 5tiết bài tập). IV. CÁC GIẢI PHÁP PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM 1. Phân loại đối tượng học sinh 5 thích và say mê khám phá tìm tòi trong việc chiếm lĩnh tri thức.Bên cạnh đó, giáo viên phải tìm hiểu từng đối tượng học sinh về hoàn cảnh gia đình và nề nếp sinh hoạt, động viên, khuyên nhủ học sinh về thái độ học tập, giúp các em thấy được tầm quan trọng của việc học. 4. Đối với giáo viên Sau khi tìm hiểu được nguyên nhân học sinh yếu kém của lớp, căn cứ vào định hướng phụ đạo của tổ, vào cấu trúc đề kiểm tra, thi học kì của Sở GD&ĐT cấu trúc đề thi thời khóa biểu của lớp,... giáo viên tiến hành xây dựng kế hoạch phụ đạo (trái buổi, ít nhất 1 tiết/tuần). Giáo viên tham mưu với BGH và xây dựng kế hoạch phụ đạo phù hợp. Để dạy tốt phụ đạo học sinh yếu kém trong lớp học đại trà giáo viên cần định hướng nội dung, kỹ năng và phương pháp cụ thể. + Chuẩn bị: Xác định rõ những kiến thức trọng tâm của các chương trong chương trình Sinh hoc 9, điều tra những phần học sinh còn hổng kiến thức, hiểu sơ sài để ôn tập. Kế hoạch dạy phụ đạo giúp học sinh yếu được lãnh đạo chuyên môn kí duyệt và sẽ thực hiện xuyên suốt hết học kì. Giáo viên cho học sinh chuẩn bị tốt các dụng cụ, thiết bị, kiến thức bài cũ làm nền tảng vận dụng tìm ra kiến thức mới. Khi thiết kế bài giảng, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. Giáo viên tạo ra các nhóm học tập dạy kèm nhau ở nhà (phân bố các em ở nhà gần nhau), đồng thời đưa ra thi đua ở các nhóm và tổng kết tuyên dương nhóm lớp đó sau tiết học. Đây là một động lực mạnh thúc đẩy nhằm tạo được sự hòa nhã nhằm giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. + Tiến hành dạy: 7 Giáo viên cũng có thể phân công cho những học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về phương pháp học tập, cách vận dụng kiến thức,... 5. Đối với nhà trường Luôn có kế hoạch cụ thể cho công tác phụ đạo học sinh yếu, kém. Quan tâm sát sao tới công tác phụ đạo học sinh. Cùng giáo viên có biện pháp giáo dục với những học sinh có ý thức họckém. Có kế hoạch dự giờ thăm lớp rút kinh nghiệm, tạo điều kiện giúp đỡ, hỗ trợ kịp thời. 6. Đối với gia đình Phối hợp chặt chẽ giữa gia đình và nhà trường. Cần thường xuyên quan tâm việc học tập ở trường và bố trí thời gian học ở nhà của con em mình. Đi họp phụ huynh theo định kỳ, theo dõi sổ liên lạc để trao đổi với giáo viên và nắm bắt kịp thời việc học tập của con em mình. Cung cấp các dụng cụ sách vở đầy đủ để các em học tốt. V. HÌNH THỨC PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM * Tổ chức các tiết dạy phụ đạo có hiệu quả Phụ đạo với số lượng học sinh vừa phải, quản lí học sinh chặt chẽ, thay đổi phương pháp để tạo sự hấp dẫn... Theo sự thống nhất, tiết dạy phụ đạo thường tiến hành theo các bước sau: 1. Ôn tập với chủ đề Bước 1: Phát vấn học sinh ôn tập kiến thức trọng tâm bằng sơ đồ tư duy, đoạn clip Bước 2: Học sinh tái hiện lại kiến thức (bằng cách lên ghi bảng, ghi vào phiếu học tập hoặc đọc) theo yêu cầu của giáo viên. Bước 3: Nhận xét, rút kinh nghiệm về những nội dung chưa đạt của học sinh 9 + Nhân tố di truyền (gen, alen) : quy định các tính trạng. + Giống (dòng) thuần chủng : là giống có đặc tính di truyền đồng nhất. + Kiểu hình là tổ hợp các tính trạng của cơ thể. + Tính trạng trội là tính trạng biểu hiện ở F1. + Tính trạng lặn là tính trạng đến F2 mới được biểu hiện. + Kiểu gen là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào cơ thể. + Thể đồng hợp có kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau (AA, aa). + Thể dị hợp có kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau (Aa). 1.2. Các quy luật di truyền của Menđen * Quy luật phân li - Bản chất : Sự phân li đồng đều của các alen về các giao tử trong giảm phân. - Kết quả: Khi lai hai cơ thể bố mẹ khác nhau về 1 cặp tính trạng thuần chủng tương phản thì: + F1 đồng tính (Chỉ biểu hiện tính trạng 1 bên bố hoặc mẹ). + F2 phân tính theo tỉ lệ 3 trội: 1 lặn. - Giả thuyết:Mỗi tính trạng do một cặp nhân tố di truyền quy định (gen, alen). - Cơ chế di truyền các tính trạng: quá trình phát sinh giao tử và thụ tinh. - Thí nghiệm: Quy ước A – Hoa đỏ , a – Hoa trắng Pt/c. Hoa đỏ (AA) x Hoa trắng (aa) GP. A a F1. Aa (100% hoa đỏ) F1 x F1. Aa (Hoa đỏ) x Aa (Hoa đỏ) GF1. A, a A, a F2. 11 * Một số lưu ý khi làm bài trắc nghiệm: - Phép lai dị hợp 2 cặp gen tự thụ phấn: + Tỉ lệ kiểu gen đồng hợp trội (đồng hợp lặn) = 1/16. + Tỉ lệ kiểu gen dị hợp 2 cặp (giống bố mẹ) = 4/16. + Tỉ lệ kiểu hình trội về 2 tính trạng (giống bố mẹ) A-B- = 9/16. + Tỉ lệ kiểu hình lặn về 2 tính trạng = 1/16. + Tỉ lệ kiểu hình có BDTH = 6/16. - Lai phân tích: Là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn: + Nếu kết quả phép lai đồng tính thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen đồng hợp. + Nếu kết quả phép lai phân tính theo tỉ lệ 1:1 thì cá thể mang tính trạng trội có kiểu gen dị hợp. Ví dụ: P. AA x aa -> Fa: 100% Aa (trội) P. Aa x aa -> Fa: 1Aa (trội) : 1aa (lặn). P. AaBb x aabb -> Fa: 1:1:1:1 - Ý nghĩa của tương quan trội - lặn: + Tính trạng trội thường là tính trạng tốt vì vậy trong chọn giống phát hiện tính trạng trội để tập hợp các gen trội quý vào 1 kiểu gen, tạo giống có ý nghĩa kinh tế. + Trong chọn giống, để tránh sự phân li tính trạng, xuất hiện tính trạng xấu phải kiểm tra độ thuần chủng của giống. 2. Một số dạng bài tập di truyền thường gặp 2.1. Bài tập tìm số loại giao tử và kiểu gen của các loại giao tử Phương pháp giải - Số loại giao tử = 2n (n – số cặp gen dị hợp). 13 Phương pháp giải: - Muốn tìm số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình của một phép lai thì phải viết giao tử của phép lai đó sau đó tiến hành kẻ bảng để tìm đời con. - Số kiểu tổ hợp giao tử = số loại giao tử đực x số loại giao tử cái. - Số loại kiểu gen = tích số loại kiểu gen của mỗi cặp gen. - Số loại kiểu hình = tích số loại kiểu hình của mỗi cặp tính trạng. Bài tập vận dụng Bài tập 1: Cho biết A quy định cây thân cao trội hoàn toàn so với a quy định cây thân thấp. Hãy xác định số loại kiểu gen, số loại kiểu hình, tỉ lệ kiểu hình của các phép lai sau: a.Aa x Aa b. Aa x aa c. AA x Aa Hướng dẫn: a. Phép lai Aa x Aa - Cơ thể có kiểu gen Aa là đồng hợp hay dị hợp? Cho ra những loại giao tử nào? - Cả hai bên cơ thể Aa giảm phân cho 2 loại giao tử là A và a. - Viết sơ đồ lai P: ♂ Aa x ♀ Aa G: A : a A : a F1: ♂ A a ♀ A AA Aa a Aa aa Như vậy ở đời con có 3 kiểu gen là: AA, Aa, aa với 2 loại kiểu hình là 3 cao (1AA, 2 Aa ) và 1 thấp (aa) b. Phép lai Aa x aa 15
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_sinh_hoc_9_ve_cac_thi.docx