Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém cấp THCS môn Hóa học 9

Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém cấp THCS môn Hóa học 9

Quá trình dạy học môn Hóa học nói chung và phần cân bằng phương trình hóa học nói riêng, chúng ta còn gặp nhiều khó khăn, cụ thể:

Đối với học sinh:

Học sinh ở bậc học THCS đến năm lớp 8 mới được tiếp xúc với bộ môn Hóa học, đã phải tiếp xúc với các kiến thức tương đối khó và rộng, nên các em còn rất lúng túng, đặc biệt là học sinh đại trà chưa biết phương pháp học tập, dẫn đến mất gốc dần, đặc biệt là với phần kiến thức - kĩ năng vô cùng quan trọng là cân bằng phương trình Hóa học.

Cụ thể: một bộ phận lớn học sinh học lớp 8 năm học 2018 -2019, tức là năm học 2019 - 2020 học lớp 9, không thể cân bằng các phương trình phản ứng từ đơn giản đến phức tạp, giáo viên dạy lớp 9 phải dạy lại cách cân bằng phản ứng hóa học xen kẽ trong các bài dạy kiến thức của lớp 9, dẫn đến tiết học hóa rất vất vả cho học sinh.

Đối với giáo viên:

Môn Hóa học là một môn khoa học tự nhiên, cần phải tính toán, logic và có phương pháp dạy và học phù hợp, cần phải được luyện tập nhiều để học sinh làm quen các dạng bài tập, đồng thời học sinh phải nắm chắc các kĩ năng cơ bản, và một trong những kĩ năng quan trọng nhất là cân bằng phương trình phản ứng.

Tuy nhiên thời lượng thực tế trong chương trình Hóa học THCS lại quá ít: chỉ có 70 tiết / 1 năm học, tương đương với trung bình 2 tiết/ 1 tuần. Số lượng tiết lí thuyết lại nhiều hơn rất nhiều số lượng tiết luyện tập, hầu như mỗi chương chỉ có 1 – 2 tiết luyện tập, học sinh ở bậc học THCS đa số lại chỉ coi môn Hóa học như một môn “phụ”, nên giáo viên không có thời gian rèn luyện cho học sinh ở trên lớp, học sinh cũng không chịu tự rèn luyện ở nhà.

Từ những lí do đó, việc dạy và học tốt môn Hóa học nói chung, và việc cân bằng nhanh và thành thạo các phương trình phản ứng hóa học nói riêng gặp rất nhiều khó khăn.

docx 9 trang Mai Loan 24/06/2025 130
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Phụ đạo học sinh yếu, kém cấp THCS môn Hóa học 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM CẤP THCS 
 MÔN: HÓA HỌC 9
 I. Lời giới thiệu:
 - Môn Hóa học ở bậc THCS là một môn tương đối khó với học sinh. Để 
học tốt môn Hóa học và làm tốt các bài tập hoá học, việc cần thiết trước hết là 
các em phải hoàn thiện đúng các phương trình hoá học vì phương trình hóa học 
là “ngôn ngữ” của hóa học. Vì thế cân bằng phương trình hóa học là một bước 
không thể thiếu.
 - Có nhiều phương pháp để cân bằng một phương trình hoá học. Tuy 
nhiên, SGK lớp 8 mới chỉ dừng lại ở mức độ nêu ra 3 bước lập 1 phương trình 
hoá học là:
 Bước 1: Viết sơ đồ phản ứng.
 Bước 2: Cân bằng số nguyên tố của mỗi nguyên tố: Tìm hệ số thích hợp 
đặt trước các công thức.
 Bước 3: Viết phương trình hoá học.
 Qua thực tế giảng dạy tôi thấy, chỉ với 3 bước như thế khiến học sinh cảm 
thấy tương đối khó khăn khi cân bằng phương trình hóa học, dẫn đến những bài 
học sau sẽ có khó khăn và về lâu dài, học sinh sẽ sợ làm bài tập hóa học, sợ môn 
hóa học. Cụ thể, có rất nhiều loại phương trinh hóa học, mỗi loại có một phương 
pháp cân bằng khác nhau, nhưng SGK lại không phân loại phương trình, không 
phân loại phương pháp, dẫn đến học sinh sẽ rất lúng túng ở Bước 2 khi đi tìm hệ 
số thích hợp đặt trước các công thức do đó việc cân bằng hoá học là một nội 
dung khó đối với học sinh.
 Để góp phần làm đơn giản hoá khó khăn đó, tôi đã tìm hiểu và lựa chọn 
một số phương pháp giúp các em cân bằng nhanh và chính xác các phương 
trình hoá học phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh, đặc biệt là với đối 
tượng học sinh yếu kém môn Hóa học.
 Trong khuôn khổ hạn hẹp, Tôi xin đưa ra chuyên đề “Một số phương 
pháp cân bằng phương trình hóa học dành cho đối tượng học sinh yếu kém 
trong chương trình Hóa học bậc học THCS”.
 II. Tên chuyên đề:
 Một số phương pháp cân bằng phương trình hóa học dành cho đối 
tượng học sinh yếu kém trong chương trình Hóa học bậc học THCS
 III. Tác giả chuyên đề:
 - Họ và tên:
 - Đơn vị công tác:
 IV. Nội dung:
 1
 Trường THCS Tam Hồng! CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM CẤP THCS 
 MÔN: HÓA HỌC 9
bằng của từng loại đối với các phương trình hóa học cơ bản - phương pháp cân 
bằng theo hướng dạy học tích cực giúp học sinh dễ nhớ, kích thích tư duy, đơn 
giản hóa vấn đề.
 Cụ thể, nội dung như sau:
 I. MỤC TIÊU:
 1. Kiến thức: Học sinh biết được:
 - Phương trình hóa học dùng để biểu diễn phản ứng hóa học: gồm công 
thức hóa học của các chất phản ứng và các sản phấm với các hệ số thích hợp 
theo định luật bảo toàn khối lượng.
 - Biết cách lập được PTHH khi biết các chất tham gia sản ứng và các sản
phẩm.
 - Củng cố và nắm vững một số phương pháp cân bằng hóa học để tính
toán giải các bài tập hóa học
 2. Kỹ năng:
 - Tiếp tục rèn luyện kỹ năng viết công thức hóa học, lập công thức hóa 
học, hoàn thành phương trình hóa học.
 II. PHƯƠNG PHÁP:
 - Nêu và giải quyết vấn đề.
 III. CHUẨN BỊ
 - GV: Các ví dụ minh họa và các bài tập thực hành vận dụng.
 - HS ôn tập nội dung các kiến thức: Hóa trị, các lập công thức hóa học, 
lập phương trình hóa học.
 IV. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC.
 1. Ôn lại kiến thức cũ:
 - Cho học sinh nhắc lại: Quy tắc về hóa trị
 Hóa Trị: Là con số biểu thị khả năng liên kết của tử của nguyên tố này 
với nguyên tử của nguyên tố khác.
 a b
 Quy tắc: CTTQ : A xB y
 Ta có biểu thức : a.x =b.y
 * Chuyển thành tỉ lệ: x = b ta có x=b và y = a
 y a
 2. Bài giảng:
 Hoạt động 1: Các bước để cân bằng một phản ứng hóa học:
 GV: Thông báo:
 - Cân bằng phương trình hóa học được thực hiện qua 3 bước:
 3
 Trường THCS Tam Hồng! CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM CẤP THCS 
 MÔN: HÓA HỌC 9
 * Nhận xét : Trong các trường hợp cụ thể có thể các phương trình hóa 
học có nhiều nguyên tố mà ở một số là chẵn ở một số bên là lẻ, do đó ta nên 
chọn nguyên tố có số lẻ cao hơn để cân bằng.
 t0
 Ví dụ 3: Al + O2 Al2O3
 Cả nguyên tử nhôm và nguyên tử oxi trong 1 công thức là chẵn, 1 công 
thức là lẻ nhưng oxi có số lẻ cao hơn nên cân bằng oxi trước.
 t0
 Al + O2 2Al2O3 (Đặt hệ số 2 trước Al2O3)
 t0
 Al + 3O2 2Al2O3 (Cân bằng oxi, đặt hệ số 3 trước O2)
 t0 
 4Al + 3O2   2Al2 O 3 (Cân bằng Al, đặt hệ số 4 trước Al)
  Nếu cân bằng nhôm trước, hệ số tiếp theo thường lẻ phải quy đồng và
 t0
khử mẫu: 2Al + O2 Al2O3
 3 t0
 2Al + O Al O
 2 2 3
 2
 t0 
 Nhân các hệ số với 2 rồi khử mẫu: 4Al + 3O2   2Al2 O 3
 * Lưu ý: Với phương trình hóa học có tất cả 3 chất, trong đó có 2 chất là 
đơn chất thì sau khi chọn được nguyên tố thích hợp để cân bằng ta có thể tìm bội 
số chung nhỏ nhất của các chỉ số nguyên tố đó trong công thức hoá học để tìm 2
hệ số cùng lúc:
 t0
 Ví dụ 1: Al + Cl2 AlCl3
 Cách làm ta chọn nguyên tố clo để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất của 
hai chỉ số 2 và 3 là 6. Ta lấy 6 : 3 = 2 điền 2 trước AlCl . Lấy 6 : 2 = 3 điền 3
 0 3
 t
trước Cl2 ta được.
 Al + 3Cl2 2AlCl3
 Cân bằng nhôm: đặt hệ số 2 trước Al ta được phương trình hóa học hoàn
chỉnh
 t0 
 2Al + 3Cl   2AlCl
 2 t0 3
 Ví dụ 2: P + O2 P2O5
 Ta chọn oxi để cân bằng. Bội số chung nhỏ nhất của 2 và 5 là 10. lấy bội 
số chung trên chia cho chỉ số của nguyên tố oxi trong từng công thức hoá học để 
tìm hệ số.
 10 : 2 = 5 điềnt0 5 vào trước O2; 10 : 5 = 2 điền 2 vào trước P2O5 ta được:
 P + 5O 2P O
 2 2 5
 Sau đó cân bằng phốt pho bằng cách thêm 4 vào trước P ta được phương 
trình hóa học hoàn chỉnh.
 t0 
 4P + 5O2  2P 2O 5
 5
 Trường THCS Tam Hồng! CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM CẤP THCS 
 MÔN: HÓA HỌC 9
 3 0
 Tương tự ta đặt 2 vào trước Al và t 3 
 vào trước O2: Al2O3 --- 2Al + O2
 2 2
 Quy đồng mẫu số với 2 rồi khử mẫu ta được phương trình hoá học:
 t0
 2Al2O --- 4Al + 3O2
 * Nhận xét: phương pháp này áp dụng đặc biệt có hiệu quả với các 
phương trình có một hoặc nhiều chất là đơn chất tổng số chất trong PƯ từ 3 đến 4.
 III.Phương pháp 3: Phương pháp “Lấy số nguyên tử nguyên tố làm mốc”:
 Đây là một phương pháp khá đơn giản. Khi cân bằng ta cố ý viết các đơn 
chất khí (H2, O2, C12, N2) dưới dạng nguyên tử riêng biệt rồi lập luận qua một 
số bước.
 Ví dụ: Cân bằng phản ứng: P + O2 → P2O5
 Ta viết 2 vế của phương trình cần có: P + O2 .. P2O5
 Để tạo thành 1 phân tử P2O5 cần 2 nguyên tử P và 5 nguyên tử O: 
 2P + 5O→P 2O5
 Nhưng phân tử oxi bao giờ cũng gồm hai nguyên tử, như vậy nếu lấy 5 
phân tử oxi tức là số nguyên tử oxi tăng lên gấp 2 thì số nguyên tử P và số phân 
tử P2O5 cũng tăng lên gấp 2, tức 4 nguyên tử P và 2 phân tử P2O5.
 Do đó phương trình phản ứng cân bằng là: 4P + 5O2 → 2 P2O5
 IV. Phương pháp 4: Phương pháp lấy hóa trị tác dụng làm mốc:
 Hóa trị tác dụng là hóa trị của nhóm nguyên tử hay nguyên tử của các 
nguyên tố trong chất tham gia và tạo thành trong phản ứng hóa học (PUHH).
 Áp dụng phương pháp này cần tiến hành các bước sau:
 Ví dụ: Cân bằng phản ứng: BaCl2 + Fe2(SO4)3 → BaSO4 + FeCl3
 * Xác định hóa trị tác dụng:
 II – I III – II II-II III – I 
 BaCl2 + Fe2(SO4)3 → BaSO4 + FeCl3
 Hóa trị tác dụng lần lượt từ trái qua phải là:
 II – I – III – II – II – II – III – I
 Tìm bội số chung nhỏ nhất của các hóa trị tác dụng: 
 BSCNN(1, 2, 3) = 6
 * Lấy BSCNN chia cho các hóa trị ta được các hệ số: 
 6/II = 3, 6/III = 2, 6/I = 6
 Thay vào phản ứng: 3BaCl2 + Fe2(SO4)3 → 3BaSO4 + 2FeCl3
 Dùng phương pháp này sẽ củng cố được khái niệm hóa trị, cách tính hóa 
trị, nhớ hóa trị của các nguyên tố thường gặp.
 7
 Trường THCS Tam Hồng! CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU, KÉM CẤP THCS 
 MÔN: HÓA HỌC 9
những phản ứng đơn giản và hay gặp nhất mà học sinh THCS gặp phải trong khi 
thực hiện cân bằng.
 Các biện pháp đưa ra chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất 
mong sự đóng góp ý kiến từ đồng nghiệp và các em học sinh để tôi có thể sửa 
chữa bổ sung nhằm nâng cao hiệu quả dạy học./.
 Tam Hồng, ngày 15 tháng 10 năm 2019
 DUYỆT CỦA BGH NGƯỜI VIẾT CHUYÊN ĐỀ
 9
 Trường THCS Tam Hồng!

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_cap_thcs_mon_hoa_hoc_9.docx
  • pdfchuyendephudaohocsinhyeukemmonhoahoc_9_9520207.pdf