Chuyên đề Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập Hóa học

Chuyên đề Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập Hóa họcTrong quá trình 20 năm làm công tác giảng dạy bộ môn Hoá học ở trường phổ thông tôi nhận thấy bài tập hoá học là phương tiện hữu hiệu trong giảng dạy môn Hoá học.
Bài tập hoá học là nguồn kiến thức quan trọng để hình thành, rèn luyện, củng cố, kiểm tra các kiến thức, kĩ năng cho học sinh.
Bài tập hoá học có tác dụng mở rộng, nâng cao kiến thức cho học sinh.
Bài tập hoá học giúp việc vận dụng kiến thức vào thực tế.
Bài tập hoá học giúp giáo viên rèn luyện nhân cách cho học sinh: Tính chủ động sáng tạo, tính cẩn thận kiên trì , ý chí quyết tâm trong học tập.
Đặc biệt bài tập hoá học còn giúp việc rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh.
Vì vậy tôi mạnh dạn xây dựng chuyên đề này với mong muốn trao đổi với các đồng chí về phương pháp dạy học rèn tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hoá học để nâng cao chất lượng bồi dưỡng cho học sinh. Đặc biệt là bồi dưỡng học sinh giỏi.
doc 23 trang Mai Loan 31/08/2025 180
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập Hóa học", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 Phòng gd & đt vĩnh yên 
 Trường THCS Vĩnh yên
 =======o0o=======
 CHUYấN ĐỀ
Phát triển tư duy SÁNG TẠO cho học sinh 
 thông qua BÀI TẬP HểA HỌC
 Người thực hiện: Nghiờm Thị Thanh Hà
 Tổ: Khoa học - tự nhiên
 Vĩnh Yên, tháng 12 năm 2011 Mục lục
 Phần NộI DUNG TRANG
Phần thứ nhất Mở đầu 3
 I Lý do chọn chuyên đề. 3
 1 Lý do khách quan 3
 2 Lý do chủ quan 3
 II Mục đích của chuyên đề 3
 III Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3
 IV Nhiệm vụ nghiên cứu 4
 V Các phương pháp nghiên cứu 4
 Phần thứ hai Nội dung chuyên đề 5
 A Nội DUNG 5
 I Cơ sở khoa học của chuyên đề 5
 1 Cơ sở lí luận 5
 2 Cơ sở thực tiễn 5
 II Nội dung chuyên đề 6
 1. Hình thành cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ 
 bản vững vàng sâu sắc. 6
 2. Rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy logic chính xác 6
 3. Rèn luyện năng lực tư duy khái quát hoá trong giải bài 7
 tập hoá học
 4. Rèn khả năng độc lập suy nghĩ . 7
 5. Rèn luyện tư duy sáng tạo linh hoạt thông qua việc 
 tìm các cách giải của một bài tập. 8
 6. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua việc 
 hướng dẫn học sinh ra đề, tự giải và tự kiểm định kết quả. 9
 7. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh gắn liền với 
 việc rèn luyện phong cách làm việc khoa học: 10
 B ứng dụng vào thực tiễn 10
 I Quá trình áp dụng của bản thân 10
 II Hiệu quả khi áp dụng chuyên đề 10
 III Vận dụng vào một tiết dạy cụ thể 12
 IV Những bài học kinh nghiệm được rút ra 20
 V Kiến nghị 20
 Phần thứ ba Kết luận 21
 TàI LIệU THAM KHảO 22
 2 IV. nhiệm vụ nghiên cứu 
 Giáo viên: Giáo viên hiểu, nắm vững các kiến thức cơ bản của bộ môn 
Hoá học cũng như các phương pháp dạy học đặc trưng cho bộ môn Hoá học. 
Nắm chắc các kiến thức nâng cao của hoá học lớp 10, 11, 12 có thể áp dụng cho 
học sinh lớp 8, 9.
 Học sinh: Học sinh nắm được những kiến thức cơ bản của bộ môn Hoá 
học, đặc biệt là các phương pháp giải bài tập hoá học.
V.các phương pháp nghiên cứu 
 - Sưu tầm tài liệu bồi dưỡng học sinh giỏi các lớp 9, 10, 11, 12.
 - Đọc tài liệu, đặc biệt là các đề thi vào các trường Cao Đẳng và Đại Học.
 - Sử dụng phương pháp tổng hợp.
 - Đúc rút qua thực tế giảng dạy và bồi dưỡng học sinh giỏi.
 - Tham khảo ý kiến và học tập kinh nghiệm của các đồng nghiệp.
 4 II. Nội dung chuyên đề
 Trên cơ sở thực tiễn và lý luận đã phân tích ở trên tôi thấy việc rèn luyện 
tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập hoá học là cần thiết.
Bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo cho học sinh là một quá trình liên tục, phức 
tạp trải qua nhiều giai đoạn, nhiều mức độ. 
*Một mặt: Trong hoạt động học tập nhận thức cần nâng dần từng bước từ mức độ 
thấp đến cao:
 Tích cực động não.
 Độc lập suy nghĩ.
 Tích cực sáng tạo. 
* Mặt khác: Cần rèn luyện học sinh nâng dần các dạng hoạt động từ dễ đến khó.
 Vận dụng kiến thức cơ bản.
 Tổng hợp kiến thức.
 Phát hiện xây dựng kiến thức mới.
 Nâng cao kiến thức.
 Theo tôi để rèn luyện tư duy sáng tạo cho học sinh trước hết phải:
1. Hình thành cho học sinh một hệ thống kiến thức cơ bản vững vàng sâu 
sắc. 
 Đó là hình thành các khái niệm, các định luật, các tính chất, các quy luật 
về cấu tạo chất và về các phản ứng hoá học....
2. Rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy logic chính xác: 
 Học sinh thông qua các thao tác: Quan sát, phân tích , tổng hợp và dựa vào 
bản chất của vấn đề để tìm ra cách giải quyết ngắn gọn sáng tạo. 
Thí dụ: 
 Cho hỗn hợp X gồm FeO, Fe2O3 có khối lượng 30,4 g. Nung hỗn hợp này 
trong một bình kín chứa 22,4 lít CO (ĐKTC), khối lượng hỗn hợp khí thu được là 
36 g. Xác định thành phần hỗn hợp khí. Biết rằng X bị khử hoàn toàn tạo thành 
Fe.
 Giải:
 + Gọi số mol FeO, Fe2O3 tham gia phản ứng lần lượt là a,b (a,b > 0)
 + Viết 2 phương trình phản ứng.
 + Tính số mol CO2 sinh ra 
 + Lập phương trình bậc nhất 2 ẩn theo khối lượng 2 oxit.
 + Lập phương trình bậc nhất 2 ẩn theo khối lượng khí tạo thành.
 6 t 0 
 2SO2 + O2 = 2SO3 (2) 
 V2O5 
 SO3 + H2O = H2SO4 (3) 
 + Tính khối lượng S có trong 80 tấn quặng Pirit 
 + Dựa vào phương trình (1) tính khối lượng SO2
 + Dựa vào phương trình (2) tính khối lượng SO3
 + Dựa vào phương trình (3) tính khối lượng H2SO4 
 + Tính hiệu suất.
Cách khác:
 Học sinh nhận thấy quá trình sản suất H2SO4 từ quặng Pirit gồm 
 nhiều phản ứng kế tiếp (sản phẩm của phản ứng này là chất tham gia của 
 phản ứng kế tiếp...)
 Học sinh lập dãy chuyển hoá từ 3 phản ứng trên 
 1mol FeS2 2 mol SO2 2 mol SO3 2 mol H2SO4 
 Hay 1mol FeS2 (chứa 2 mol S) 2 mol H2SO4 
 +Tính lượng S có trong 80 tấn quặng Pirit
 +Tính khối lượng H2SO4 thu được theo lý thuyết 
 +Tính hiệu suất.
Phân tích: Trong giảng dạy bài tập hoá học nếu giáo viên chú ý hướng dẫn các 
em thao tác so sánh, khái quát hoá, chú ý đến bản chất phản ứng, thấy rõ mối 
quan hệ giữa các đại lượng thì học sinh đã được rèn tốt tư duy sáng tạo. 
5. Rèn luyện tư duy sáng tạo linh hoạt thông qua việc tìm các cách giải của 
một bài tập.
Thí dụ: Cho 10,8 g một kim loại hoá trị III tác dụng với Clo có dư thu được 
53,4 g muối. Xác định kim loại theo phản ứng. 
Cách 1: Tính theo phương trình hoá học
 Gọi kim loại hoá trị III là A, nguyên tử khối là a ( a>0 )
 PTHH : 2A + 3Cl2 = 2ACl3 
 2 mol 3 mol 2 mol
 10,8 53,4
 mol mol 
 a a  35,5.3
 Ta có: 
 8 Từ sơ đồ mối quan hệ giữa các loại chất vô cơ hoặc hữu cơ, tôi thường yêu 
cầu học sinh:
 - Học sinh tự ra đề về một chuỗi biến hoá (trong đó các chất đã biết 
CTHH) sau đó tự viết phương trình, rồi kiểm nghiệm đúng sai.
 - Tự ra đề về một chuỗi biến hoá ở mức độ cao hơn ( trong chuỗi biến hoá 
đó chỉ có một hoặc vài chất đã biết CTHH )
 - ở mức độ cao hơn nữa: Học sinh tự ra đề về chuỗi biến hoá thể hiện 
bằng các chữ cái yêu cầu học sinh xác định các chất ứng với các chữ đó trong 
dãy biến hoá, viết phương trình, kiểm định đúng sai.
Phân tích: 
 Nếu học sinh tự ra đề và tự giải thành công sẽ cuốn hút học sinh vào hoạt 
động học, kích thích óc sáng tạo, sự phát triển tư duy của các em.
7. Phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh gắn liền với việc rèn luyện phong 
cách làm việc khoa học:
Giải bài tập hoá học là một hoạt động trí tuệ, kết quả hoạt động này phụ thuộc 
vào năng lực tư duy và năng lực tổ chức hoạt động trí tuệ một cách khoa học.
Giải bài tập hoá học gồm những bước chung:
 Bước 1: Giai đoạn định hướng:
 - Đọc kỹ đề bài nắm vững các dữ kiện của bài toán hoá học: Những điều 
 đã biết, những điều cần tìm.
 - Tóm tắt đề bài.
 - Phân tích đề để tìm ra đâu là nội dung hoá học, đâu là nội dung toán học.
 Bước 2: Giai đoạn hành động:
 Vận dụng tổng hợp các kiến thức và kỹ năng để lập và thực hiện chương trình.
 Bước 3: Giai đoạn kiểm tra:
 Kiểm tra và đánh giá việc giải, biện luận và khẳng định đáp án.
b. ứng dụng vào thực tiễn
I. Quá trình áp dụng của bản thân
Là một giáo viên bồi dưỡng đội tuyển học sinh giỏi Hóa học trong nhiều năm tôi 
nhận thấy phát triển tư duy sáng tạo cho học sinh thông qua bài tập Hóa học là 
vô cùng quan trọng. Chính vì vậy tôi đã luôn chú trọng đến việc phát triển khả 
năng tư duy sáng tạo cho các em học sinh.
 II. hiệu quả khi áp dụng chuyên đề
 10 III. Vận dụng vào một tiết dạy cụ thể
Ngày soạn :25/12/2011
Ngày giảng : / /2012
 Chuyên đề : Một số bài toán về sắt và các oxit sắt
A.Mục tiêu:
 Kiến thức : Học sinh nắm được một số điểm lưu ý khi giải bài tập về sắt và 
các oxit của chúng.
- Hiểu được một số phương pháp mới: phương pháp quy đổi, phương pháp bảo 
toàn nguyên tố, giúp cho học sinh giải loại bài tập này một cách nhanh và hiệu 
quả hơn.
 Kỹ năng : Phát triển kỹ năng tư duy sáng tạo, phân tích và tổng hợp cho 
học sinh.
 Thái độ : Giúp cho học sinh yêu thích bộ môn, giúp cho học sinh hứng thú 
trong việc tiếp thu kiến thức mới. Nâng cao khả năng tự tìm tòi nghiên cứu của 
các em.
B.Chuẩn bị:
 Thầy : Giáo án, sách giáo khoa, máy chiếu, bảng tương tác, phiếu học tập
 Trò : Sách, vở, bút, máy tính
C.Tiến trình lên lớp
 1.ổn định tổ chức
 2.Kiểm tra bài cũ 
 -Lồng ghép trong nội dung bài.
 3.Bài mới
 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
 Hoạt động 1: I. Kiến thức cần nhớ.
Nếu gọi t là hoá trị của 1.Hoá trị của sắt :
 12 Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
 Nhận xét: Nếu biết khối lượng của các khí sản phẩm và 
 hỗn hợp A (hoặc muối Fe) thì có thể áp dụng ĐLBTKL.
 Ví dụ: Trường hợp 1: Giả sử biết m1 (g) (Fe + FexOy); 
 biết b(mol) khí NO sinh ra.
 áp dụng ĐLBTKL ta có: 
Theo ĐLBTKL ta có 3a  b
 m1  63.(3a  b)  242a  .18  b.30
phương trình nào? 2
 (trong đó: nFe = a mol)
 Hoạt động 2 II. Một số bài toán minh hoạ
 Bài1. Để hoà tan hoàn toàn 34,8gam hỗn hợp gồm Fe3O4, 
 FeO, Fe2O3 (số mol FeO = số mol Fe2O3) thì phải dùng 
 một lượng vừa đủ dung dịch H2SO4 4,9% (loãng). 
 a. Tính khối lượng của dung dịch H2SO4 4,9%.
 b. Tính nồng độ % của các chất trong dung dịch thu 
 được. 
- Theo hướng dẫn phần 
lý thuyết em cho biết 
hướng giải bài này sẽ 
như thế nào? 
Yêu cầu học sinh cả lớp 
viết phương trình phản 
ứng và tính toán. 
- Giáo viên chiếu hướng 
 Hướng dẫn: Vì số mol FeO = số mol Fe2O3 nên xem như 
dẫn giải lên bảng để học 
 Fe3O4.
sinh đối chiếu kết quả. 
 Vậy hỗn hợp được coi như chỉ có một oxit là Fe3O4.
 34,8
 n   0,15 (mol)
 h.h 232
 Fe3O4 + 4H2SO4  Fe2(SO4)3 + FeSO4 + 4H2O
 14

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_phat_trien_tu_duy_sang_tao_cho_hoc_sinh_thong_qua.doc