Chuyên đề Phân loại bài tập nhận biết để bồi dưỡng học sinh giỏi Hóa học Lớp 9

Để góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện trong tình hình hiện nay, đổi mới về giáo dục chính là một trong những quốc sách mà Đảng và nhà nước ta đang rất quan tâm. Đổi mới về giáo dục đòi hỏi đổi mới về cách tư duy, cách dạy và cách học. Vì vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội, mỗi người giáo viên phải luôn đầu tư thời gian, công sức tìm tòi, sáng tạo ra những cách dạy mới, hay phù hợp với sự phát triển của xã hội.
Đặc biệt, đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi càng góp phần quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng những nhân tài cho đất nước trong tương lai nên yêu cầu với mỗi người giáo viên là phải thường xuyên tự đổi mới phương pháp, lựa chọn phương pháp dạy để học sinh định hướng được việc học sao cho hiệu quả nhất.
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ I.LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI. 1. Cơ sở lí luận. Để góp phần to lớn vào công cuộc đổi mới đất nước một cách toàn diện trong tình hình hiện nay, đổi mới về giáo dục chính là một trong những quốc sách mà Đảng và nhà nước ta đang rất quan tâm. Đổi mới về giáo dục đòi hỏi đổi mới về cách tư duy, cách dạy và cách học. Vì vậy, trước những yêu cầu ngày càng cao của xã hội, mỗi người giáo viên phải luôn đầu tư thời gian, công sức tìm tòi, sáng tạo ra những cách dạy mới, hay phù hợp với sự phát triển của xã hội. Đặc biệt, đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi càng góp phần quan trọng trong việc đào tạo, bồi dưỡng những nhân tài cho đất nước trong tương lai nên yêu cầu với mỗi người giáo viên là phải thường xuyên tự đổi mới phương pháp, lựa chọn phương pháp dạy để học sinh định hướng được việc học sao cho hiệu quả nhất. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong thực tế giảng dạy chương trình và trực tiếp bồi dưỡng học sinh giỏi môn hóa học 9 . Khi hướng dẫn học sinh giải bài tập nhận biết hóa học tôi thấy các em còn gặp nhiều khó khăn , khó xác định được phương hướng giải quyết vấn đề .Các em luôn thiếu tự tin khi lựa chọn một thuốc thử để tiến hành nhận biết các chất theo đề bài cho, không phân biệt rõ đặc điểm của các dạng bài nhận biết dẫn đến kết quả bài làm thường sai hoặc thiếu chính xác.Do vậy số lượng học sinh giỏi đạt giải chưa nhiều, chất lượng giải chưa cao. Vì vậy việc phân loại bài tập nhận biết hoá học là một việc làm rất cần thiết, một mắt xích quan trọng trong quá trình giảng dạy hóa học, là cơ sở có tính khoa học trong quá trình nhận thức của học sinh. Trên cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn giảng dạy, dự giờ thăm lớp và nghiên cứu tài liệu. Tôi xin được trao đổi về đề tài: “Phân loại bài tập nhận biết để bồi dưỡng học sinh giỏi hóa học lớp 9” II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU. - Đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi - Bài tập hóa học là phương tiện hiệu nghiệm trong giảng dạy hóa học bởi: Bài tập hóa học là một trong những nguồn để hình thành kiến thức, kĩ năng. - Bài tập hóa học là phương tiện hữu hiện để rèn luyện và phát triển tư duy vì qua giải bài tập học sinh phải thực hiện mọi thao tác tư duy. - Bài tập hóa học là công cụ để kiểm tra kiến thức, kĩ năng của học sinh. - Qua việc phân loại và phương pháp giải bài tập nhận biết hoá học còn giáo dục cho học sinh đạo đức, tác phong của người lao động mới, đó là làm việc có kế hoạch, cần cù, sáng tạo và có hiệu quả cao. III. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU - Nghiên cứu các tài liệu liên quan đến các dạng bài tập nhận biết hóa học 9. Chuyên đề môn Hóa học 1 sinh được phát một đề ôn luyện gồm các câu hỏi và bài tập đã soạn theo mức độ khó tăng dần. 5.3.4. Chấm bài và cho điểm. - Chấm bài: căn cứ theo đáp án đã soạn - Cho điểm: căn cứ theo thang điểm 10 của toàn bài. VI. GIỚI HẠN ĐỀ TÀI - Đề tài được tiến hành nghiên cứu đối với học sinh khá, giỏi và đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 dự thi cấp Tỉnh của trường Trung học cơ sở Đồng Thịnh- Sông Lô- Vĩnh Phúc. VII. PHẠM VI VÀ KẾ HOẠCH NGHIÊN CỨU -Thời gian nghiên cứu và đánh giá đề tài được bắt đầu từ tháng 9 năm 2011 đến tháng 5 năm 2013 . PHẦN II. NỘI DUNG I. THỰC TRẠNG CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU Khi chuẩn bị thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán nhận biết hóa học của học sinh là rất yếu. Đa số học sinh cho rằng loại này quá khó, không phân biệt được các dạng bài tập nhận biết, quá dài khi trình bày. Các em tỏ ra rất mệt mỏi khi phải làm bài tập loại này. Vì thế họ rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không có hứng thú học tập. Rất ít học sinh có sách tham khảo về loại bài tập này. Nếu có cũng chỉ là một quyển sách tham khảo về bài tập định lượng ,các loại sách về bài tập định tính viết về vấn đề này quá ít ỏi. Lý do chủ yếu là do điều kiện kinh tế gia đình còn khó khăn hoặc do tâm lý không coi trọng bài tập lý thuyết. II. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH XÂY DỰNG ĐỀ TÀI Bước 1: Xác định mục đích . Xác định xem việc phân loại và phương pháp đã xây dựng với mục đích gì, đo được cái gì, đánh giá được ai, đánh giá như thế nào, những phần nào của môn học cần được phân loại, nghĩa là phạm vi kiến thức, đối tượng phân loại cần phải xác định rõ. Bước 2: Xác định nội dung kiến thức cần kiểm tra. - Để xác định được nội dung kiến thức kiểm tra cần: + Phân tích kỹ lưỡng toàn bộ chương trình, tìm ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được trong giảng dạy và học tập. + Xác định tầm quan trọng của từng nội dung và thời gian phân bố cho nội dung đó, định ra các trọng số cụ thể theo thứ tự nội dung tổng quát, nội dung chi tiết. - Việc phân tích nội dung một phần nào đó của môn học có thể thực hiện theo những bước sau: + Tìm ra những thông tin mang tính chất sự kiện mà học sinh phải nhớ và nhận Chuyên đề môn Hóa học 3 Việc phân loại bài tập có nhiều quan điểm, song có thể phân loại bài tập thành loại bài tập: định tính và định lượng. Trong phạm vi của đề tài này tôi chỉ muốn bàn đến loại bài tập định tính. Vì vậy trong bài tập định tính có thể phân thành các loại có phạm vi hẹp hơn như: Bài điều chế, tách loại, làm sạch, biến hóa, nhận biết... Trong số các loại bài tập định tính tôi mốn đi sâu nghiên cứu loại bài tập nhận biết. 2. Sự phân loại bài tập nhận biết: Trong hệ thống loại bài tập nhận biết có thể phân thành loại bài tập nhận biết các hợp chất riêng biệt và loại bài tập nhận biết một hỗn hợp. - Bài tập nhận biết các chất riêng biệt gồm: + Bài tập nhận biết bằng hóa chất tự chọn. + Bài tập nhận biết bằng một thuốc thử cho trước hoặc hạn chế giới hạn loại hoặc lượng thuốc thử. + Nhận biết không dùng thêm thuốc thử khác mà dùng chính hóa chất cần tìm. + Nhận biết theo điều kiện của bài. - Bài tập nhận biết hỗn hợp: + Nhận biết hỗn hợp rắn. + Nhận biết hỗn hợp khí. 3. Một số dạng bài tập nhận biết và hướng dẫn giải 3.1. Nhận biết các hóa chất để riêng biệt. 3.1.1. Nhận biết bằng hóa chất tự chọn. - Đây là loại bài tập có nhiều lời giải, nhiều phương án. Vì vậy cần rèn luyện cho học sinh biết lựa chọn lời giải cho phù hợp. *Ví dụ 1: Nêu phương pháp để nhận biết 4 bình không nhãn đựng các dung dịch sau: K2CO3, NaOH, NaCl, HCl, H2SO4. Hướng dẫn * Cách 1: - Dùng axit mạnh để nhận biết muối cacbonat ví dụ HCl hoặc dùng Ca(OH) 2 hay muối tan của kim loại hóa trị (II) để nhận biết muốn cacbonat. - Dùng quỳ tím để nhận biết NaOH, HCl. - Còn lại là NaCl. * Cách 2; - Dùng quỳ tím để nhận biết dung dịch làm đỏ quỳ tím HCl, dung dịch làm xanh quỳ tím Na2CO3, không hiện tượng gì là NaCl. - Sau đó dùng HCl để nhận biết Na2CO3, còn lại là NaOH. * Cách 3: - Dùng muối cacbonat để nhận ra HCl. - Dùng HCl để nhận ra Na2CO3. Chuyên đề môn Hóa học 5 Hướng dẫn Lần lượt đánh số thứ tự vào các hỗn hợp cần nhận biết. Lấy mỗi hỗn hợp một ít làm mẫu thử để nhận biết. - Cho dung dịch HCl lần lượt vào ba mẫu thử. Mẫu nào thấy không có khí bay ra là hỗn hợp (FeO + Fe2O3). Hai mẫu còn lại đều có khí thoát ra: Fe + 2HCl FeCl2 + H2 FeO + 2HCl FeCl2 + H2O Fe2O3 + 6HCl 2FeCl3 + 3H2O - Hai mẫu thử còn lại cho từ từ vào dung dịch CuSO4 dư và khuấy đều. Lọc kết tủa hòa tan trong dung dịch HCl dư: Fe + CuSO4 FeSO4 + Cu - Dung dịch thu được cho phản ứng với NaOH. Mẫu nào tạo kết tủa trắng xanh, hóa nâu đỏ trong không khí thì mẫu đó là (Fe + FeO). Mẫu còn lại tạo kết tủa nâu đỏ là (Fe + Fe2O3). FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2 + 2NaCl FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 + 3NaCl * Ví dụ 5: Có bốn chất rắn màu trắng đựng trong bốn lọ riêng biệt mất nhãn là : NaNO 3; Na2CO3; NaCl; hỗn hợp NaCl và Na 2CO3. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt bốn chất rắn trên. Hướng dẫn Chất rắn hòa tan hoàn toàn, có bọt khí bay ra là Na2CO3 hoặc hỗn hợp NaCl+Na2CO3. Na2CO3 + 2HNO3 → 2NaNO3 + H2O + CO2. Lấy dung dịch thu được trong mỗi trường hợp đem thử với dung dịch AgNO3 : - Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl+Na2CO3. - Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là Na2CO3. NaCl + AgNO3 → AgCl + NaNO3. (0,5đ) + Hai chất rắn chỉ tan hết trong dung dịch HNO 3 loãng, không thoát khí là NaCl, NaNO3. Thử dung dịch thu được với dung dịch AgNO3 : - Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaCl. - Nếu không tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là NaNO3. Chuyên đề môn Hóa học 7 - Nhóm 1: Làm đục dung dịch nước vôi trong và tạo kết tủa gồm: CO2 và SO2 - Nhóm 2: Không làm đục dung dịch nước vôi trong gồm: H2 ; CH4 và C2H4 - Nhận ra SO2 ở nhóm 1 bằng cách dẫn 2 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm chứa dung dịch brom, ống nghiệm nào bị mất màu là nhận ra khí SO2. - Nhận ra C2H4 ở nhóm 2 bằng cách dẫn 3 khí đó lần lượt đi qua các ống nghiệm chứa dung dịch nước brom, ống nghiệm nào bị mất màu là nhận ra khí C2H4. - Nhận ra H2 ở nhóm 2 bằng cách dẫn 2 khí còn lại lần lượt đi qua các ống nghiệm chứa bột CuO nung nóng, ống nghiệm nào mà làm chất rắn từ màu đen chuyển dần sang màu đỏ và đồng thời có hơi nước xuất hiện, là nhận ra khí H2. - Khí còn lại là CH4. Các PTHH: SO2 + Ca(OH)2 CaSO3 + H2O CO2 + Ca(OH)2 CaCO3 + H2O SO2 + Br2 + 2H2O H2SO4 + 2HBr C2H4 + Br2 C2H4Br2 t 0 H2 + CuO Cu + H2O * Ví dụ 8. Hãy nhận biết các chất khí riêng biệt sau bằng phương pháp hóa học: Xiclopropan, propan, propen. Hướng dẫn - Lấy mẫu thử Dùng dung dịch KMnO4 cho vào từng mẫu thử, mẫu nào khí làm mất màu tím của dung dịch KMnO4 là propen. - Còn lại 2 mẫu nhỏ nước brom vào, mẫu nào làm mất màu nước brom là xiclopropan. Còn lại không làm mất màu nước brom là propan. 3 CH (OH)- CH(OH)-CH +2 MnO +2KOH 3CH2=CH-CH3 + 2KMnO4 + 4H2O 2 3 2 * Ví dụ 9. Có bốn chất rắn màu trắng đựng trong bốn lọ riêng biệt mất nhãn là : KNO3; K2CO3; KCl; hỗn hợp KCl và K 2CO3. Hãy trình bày phương pháp hóa học để phân biệt bốn chất rắn trên. Hướng dẫn Dùng thuốc thử là dung dịch HNO3 loãng, dư cho tác dụng với từng mẫu thử: - Chất rắn hòa tan hoàn toàn, có bọt khí bay ra là K2CO3 hoặc hỗn hợp KCl và K2CO3. K2CO3 + 2HNO3 → 2KNO3 + H2O + CO2. Lấy dung dịch thu được trong mỗi trường hợp đem thử với dung dịch AgNO3 : + Nếu tạo kết tủa trắng thì chất rắn ban đầu là hỗn hợp KCl và K2CO3. Chuyên đề môn Hóa học 9
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_phan_loai_bai_tap_nhan_biet_de_boi_duong_hoc_sinh.doc