Chuyên đề Một số dạng bài tập cơ bản về di truyền học của Menđen

Chuyên đề Một số dạng bài tập cơ bản về di truyền học của Menđen

* Về phía học sinh: Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh yếu kém đa phần là do:

- Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng các em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không học bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, thường xuyên để quên tập ở nhà, vừa học vừa chơi không tập trung học... Còn một bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định được mục đích của việc học. Các em học theo kiểu thụ động. Khi đến lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu nội dung. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.

- Cách tư duy của học sinh: học sinh tư duy theo lối bắt chước là chính

* Về phía giáo viên

Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một phần ảnh hưởng ở giáo viên.

Một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu. Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh. Phương pháp dạy chưa phù hợp...

docx 34 trang Mai Loan 13/06/2025 190
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Chuyên đề Một số dạng bài tập cơ bản về di truyền học của Menđen", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO TP VĨNH YÊN
 TRƯỜNG THCS KHAI QUANG
 TÊN CHUYÊN ĐỀ: MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP CƠ BẢN
 VỀ DI TRUYỀN HỌC CỦA MENĐEN
 GIÁO VIÊN: NGÔ THỊ HUỆ
 TRƯỜNG: THCS KHAI QUANG, VĨNH YÊN
 LỚP: 9
 SỐ TIẾT: 07
 Vĩnh Yên, 11/2019 Chất lượng giáo dục toàn diện của trường THCS Khai Quang hoàn thành chỉ 
tiêu kế hoạch năm học đề ra, xong tỉ lệ học sinh xếp loại học lực yếu năm học 
2018-2019 so với toàn thành phố vẫn cao.
 Năm học 2019 - 2020 khảo sát đầu năm với bộ môn Sinh học 9 nội dung chương I 
các thí nghiệm của Menđen số lượng hoạc sinh yếu kém cao chiếm 38%.
4. Nguyên nhân dẫn đến HS học yếu kém
 * Về phía học sinh: Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì 
nguyên nhân học sinh yếu kém đa phần là do:
 - Học sinh chưa chăm học: Qua quá trình giảng dạy, tôi nhận thấy rằng 
các em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý 
chuyên tâm vào việc học, về nhà thì không học bài, không chuẩn bị bài, không 
làm bài tập, thường xuyên để quên tập ở nhà, vừa học vừa chơi không tập trung 
học... Còn một bộ phận nhỏ thì các em chưa xác định được mục đích của việc 
học. Các em học theo kiểu thụ động. Khi đến lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi 
ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu 
nội dung. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
 - Cách tư duy của học sinh: học sinh tư duy theo lối bắt chước là chính
 * Về phía giáo viên
 Nguyên nhân học sinh học yếu không phải hoàn toàn là ở học sinh mà một 
phần ảnh hưởng ở giáo viên.
 Một số giáo viên chưa thực sự chú ý đúng mức đến đối tượng học sinh yếu. 
Chưa theo dõi sát sao và xử lý kịp thời các biểu hiện sa sút của học sinh. Phương 
pháp dạy chưa phù hợp...
 * Về phía phụ huynh 
 Một số phụ huynh học sinh :
 3 phương pháp khi dạy học sinh yếu kém ở các đơn vị kiến thức khác cũng mng 
lại hiệu quả tích cực.
 - Đối với học sinh:
 + Giúp HS nắm được kiến thức cơ bản của chương từ đó làm được các bài tập 
cơ bản về di truyền.
 + Yêu thích môn học, khơi dạy niềm đam mê trong học tập nói chung.
III. Cấu trúc của chuyên đề
- Phần 1. Mở đầu
 1. Lí do
 2. Mục đích
 3. Cấu trúc.
- Phần 2. Nội dung: 
 1. Chương 1. Hệ thống hóa nội dung kiến thức
 - Mục tiêu
 - Hệ thống kiến thức
 - Phương pháp dạy học
 2. Chương 2. Các dạng câu hỏi và phương pháp giải 
 - Các dạng bài tập tự luận và phương pháp giải
 - Các dạng bài tập trắc nghiệm và phương pháp giải
 3. Chương 3. Hệ thống bài tập tự giải
- Phần 3. Kết luận và kiến nghị
 5 - Nội dung chuyên đề kiến thức chủ yếu ở mức độ nhận biết, thông hiểu phù 
hợp với mức độ học sinh yếu kém.
III. Hệ thống kiến thức
1. Một số khái niệm trong thí nghiệm của Menđen
 a. Tính trạng: là những đặc điểm về hình thái, cấu tạo sinh lý của một cơ thể.
 VD: thân cao, quả vàng, quả lục...
 b. Cặp tính trạng tương phản: là hai trạng thái biểu hiện trái ngược nhau của 
cùng loại tính trạng.
 VD: tóc xoăn - tóc thẳng; hạt trơn - hạt nhăn
 c. Kiểu hình: là tổ hợp toàn bộ các tính trạng của cơ thể.
 VD: Ruồi giấm thân xám, cánh dài, thân đen, cánh cụt; Đậu Hà Lan hạt vàng, 
hạt trơn...
 d. Kiểu gen: là tổ hợp toàn bộ các gen trong tế bào của cơ thể.
 VD: Kiểu gen AA quy định hoa đỏ; kiểu gen aa quy định hoa trắng.
 e. Thể đồng hợp: kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng giống nhau. 
 VD: AA, BB, aa, bb.
 g. Thể dị hợp: kiểu gen chứa cặp gen gồm 2 gen tương ứng khác nhau.
 VD: Aa; Bb
 h. Phép lai phân tích: là phép lai giữa cá thể mang tính trạng trội cần xác 
định kiểu gen với cá thể mang tính trạng lặn. Nếu kết quả của phép lai là đồng 
tính thì cá thể mang tính trội có kiểu gen đồng hợp, còn kết quả phép lai là phân 
tính thì cá thể đó có kiểu gen dị hợp.
 VD: 
 - P : AA (Hoa đỏ) x aa (Hoa trắng)
 Gp : A a
 7 - Pa: thế hệ bố mẹ của phép lai phân tích 
 - Fa: thế hệ con của phép lai phân tích. 
3. Quy luật di truyền
 a. Quy luật phân li (Lai một cặp tính trạng)
 * Thí nghiệm của Menđen
 - P thuần chủng khác nhau bởi từng cặp tính trạng tương phản.
 + Kiểu hình F1 : đồng tính (hoa đỏ, thân cao, quả lục)
 + Kiểu hình F2 : phân li theo tỉ lệ trung bình 3 trội : 1 lặn.
 - Kết luận: Khi lai hai bố mẹ khác nhau về một cặp tính trạng thuần chủng 
tương phản thì F2 có sự phân ly tính trạng theo tỷ lệ trung bình 3 trội: 1 lặn. 
 * Menđen giải thích kết quả thí nghiệm
 - Ở các thế hệ P, F 1, F2: gen tồn tại thành từng cặp tương ứng tạo thành kiểu 
gen. Kiểu gen quy định kiểu hình của cơ thể.
 - Nếu kiểu gen chứa cặp gen tương ứng giống nhau gọi là thể đồng hợp (AA 
đồng hợp trội, aa đồng hợp lặn). Nếu kiểu gen chứa cặp gen tương ứng khác 
nhau (Aa) gọi là thể dị hợp.
 - Trong quá trình phát sinh giao tử, các gen phân li về các tế bào con (giao 
tử), chúng tổ hợp lại trong quá trình thụ tinh hình thành hợp tử.
 - Tỉ lệ các loại giao tử ở F 1 là: 1A : 1a nên tỉ lệ kiểu gen ở F 2 là 1AA : 2Aa : 
1aa.
 - F2 có tỉ lệ 3 hoa đỏ : 1 hoa trắng, vì kiểu gen dị hợp Aa biểu hiện kiểu hình 
trội, còn aa biểu hiện kiểu hình lặn (trắng)
 - Tính trạng biểu hiện ngay ở F1 là tính trạng trội.
 Menđen rút ra được nội dung quy luật phân li: Trong quá trình phát sinh 
giao tử mỗi nhân tố di truyền trong cặp nhân tố di truyền phân li về một giao tử 
và giữ nguyên bản chất như ở cơ thể thuần chủng của P.
 9 - Trong kiểu gen cứ có gen trội biểu hiện kiểu hình trội. 
 - Trong kiểu gen không có gen trội gen lặn được biểu hiện kiểu hình. 
 Ví dụ: gen A: hạt vàng; gen a: hạt xanh; gen B: vỏ trơn; gen b: vỏ nhăn
 Kiểu gen: AABb, AaBB, AABB, AaBb Kiểu hình: vàng, trơn
 Kiểu gen: aabb Kiểu hình: xanh, nhăn
IV. Phương pháp dạy học 
 - Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
 - Phương pháp đàm thoại nêu vấn đề.
 - Phương pháp thảo luận nhóm. 
 11 - Dựa vào khái niệm thể đồng hợp và thể dị hợp
 - Xác định được: Thể đồng hợp trội: AA, BB. 
 Thể đồng hợp lặn: aa , bb
 Ví dụ 5. Cho các kiểu gen AABB, AABb, AaBB, AaBb, aabb.
 a. Xác định thể đồng hợp trội.
 b. Xác định thể đồng hợp lặn.
 c. Xác định thể dị hợp.
 - Dựa vào khái niệm thể đồng hợp, thể dị hợp
 - Xác định được:
 Kiểu gen ở thể đồng hợp trội: AABB.
 Kiểu gen ở thể đồng hợp lặn: aabb 
 Kiểu gen ở thể dị hợp: AABb, AaBB, AaBb.
 Ví dụ 6. Cho các cặp tính trạng: Hạt trơn - Hạt nhăn; Quả đỏ - Quả có ngấn; 
Hoa đỏ - Hoa trắng; Cánh dài - Cánh cụt; Hạt vỏ xám - Hạt nhăn. Trong các 
cặp tính trạng trên những cặp tính trạng nào là cặp tính trạng tương phản.
 - Dựa vào khái niệm cặp tính trạng tương phản
 - Xác định được cặp tính trạng tương phản
 Hạt trơn - Hạt nhăn; Hoa đỏ - Hoa trắng; Cánh dài - Cánh cụt
 Ví dụ 7. Trong các phép lai sau, đâu là phép lai phân tích?
 P: AA x aa ; P: AA x Aa 
 P: Aa x aa; P: AA x AA 
 - Dựa vào khái niệm phép lai phân tích.
 - Xác định được các phép lai phân tích 
 P: AA x aa; P: Aa x aa
 Ví dụ 8. Trong các phép lai sau, đâu là phép lai phân tích?
 13 A + a ) ( B + b ) = AB + Ab + aB + ab
 + Phương pháp sơ đồ phân nhánh: 
 B AB
 A b Ab 
 B aB
 a b ab 
- Một số ví dụ: 
 Ví dụ 1. Xác định các giao tử kiểu gen AaBb. 
 (A + a) (B + b) = AB + Ab + aB + ab
 Vậy giao tử được tạo ra từ kiểu gen AaBb: AB, Ab, aB, ab.
 Ví dụ 2. Xác định các giao tử kiểu gen Aabb.
 Aabb = (A + a) b = Ab + ab
 Vậy giao tử được tạo ra từ kiểu gen Aabb: Ab, ab.
 Ví dụ 3. Xác định các giao tử của kiểu gen Aa
 Giải: Aa tạo ra 1 loại giao tử A và 1 loại giao tử a
Ví dụ 4. Xác định giao tử của kiểu gen aa
 Giải: aa tạo ra 1 loại giao tử a.
 Ví dụ 5. Xác định giao tử của kiểu gen AA.
 Giải: AA tạo ra 1 loại giao tử A.
 Ví dụ 6. Xác định giao tử có thể có của kiểu gen AaBb.
 Giải: AaBb = ( A + a ) ( B + b ) = AB + Ab + aB + ab 
 Vậy giao tử kiểu gen AaB: AB, Ab, aB, ab 
 Ví dụ 7. Xác định giao tử có thể có của kiểu gen AaBB.
 Giải: AaBB = ( A + a ) B = AB + aB 
 15 Ví dụ 4. Ở đậu Hà Lan, hạt màu vàng (quy định bởi gen A) trội so với hạt màu 
xanh (quy định bởi gen a); vỏ trơn (quy định bởi gen B) trội so với vỏ nhăn (quy 
định bởi gen b). Biết các cặp gen phân li độc lập. Hãy xác định kiểu gen hạt 
vàng, vỏ trơn.
 Lời giải: Kiểu gen hạt vàng, vỏ trơn: AABB, AABb, AaBB, AaBb.
 Ví dụ 5. Ở đậu Hà Lan, hạt màu vàng (quy định bởi gen A) trội so với hạt màu 
xanh (quy định bởi gen a); vỏ trơn (quy định bởi gen B) trội so với vỏ nhăn (quy 
định bởi gen b). Hãy xác định kiểu gen hạt vàng, vỏ nhăn.
 Lời giải: Kiểu gen hạt vàng, vỏ nhăn: AAbb, Aabb.
 Ví dụ 6. Ở ruồi giấm, thân xám (quy định bởi gen A) trội so với thân đen (quy 
định bởi gen a); cánh dài (quy định bởi gen B) trội so với cánh cụt (quy định bởi 
gen b). Biết các cặp gen phân li độc lập. Hãy xác định kiểu gen thân đen, cánh dài.
 Lời giải: Kiểu gen thân đen, cánh dài: aaBB, aaBb.
 Ví dụ 7. Ở ruồi giấm, thân xám (quy định bởi gen A) trội so với thân đen (quy 
định bởi gen a); cánh dài (quy định bởi gen B) trội so với cánh cụt ( quy định 
bởi gen b). Biết các cặp gen phân li độc lập. Hãy xác định kiểu gen thân đen, 
cánh cụt.
 Lời giải: Kiểu gen thân đen, cánh cụt: aabb.
 Ví dụ 8. Cho kiểu gen AA, AA, aa. biết gen A quy định tính trạng hoa đỏ, gen 
a quy định tính trạng hoa trắng. Xác định kiểu hình của mỗi kiểu gen trên.
 Lời giải: Dựa vào cách đọc kiểu hình
 Kiểu gen AA, Aa: kiểu hình hoa đỏ 
 Kiểu gen aa: kiểu hình hoa trắng.
3. Dạng 3: Giải nhanh bài tập quy luật di truyền của Men đen
 - Căn cứ vào đề bài cho biết tính trạng trội lặn.
 - Dựa vào kiểu gen quy định tính trạng và kiểu hình P.
 17

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_mot_so_dang_bai_tap_co_ban_ve_di_truyen_hoc_cua_me.docx