Chuyên đề Một số biện pháp nâng cao chất lượng học sinh yếu kém môn Địa lí 9

Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh yếu kém có thể kể đến là do:
- Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà không xem lại bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ các em chưa xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn.
- Khả năng tư duy của học sinh: Môn Địa lí được xem là một môn học cần nhiều yếu tố để học tốt như: cách tư duy, sự tỉ mỉ, cách tiếp cận của từng cá nhân nên một số em với lối tư duy sơ sài, lười nhác nên không cảm nhận được cái hay của môn học. Từ đó, một số em dần mất đi hứng thú học và dẫn đến tình trạng yếu kém.
- Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến bản thân từng học sinh và cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác.
Ngoài ra, số học sinh khuyết tật hoặc thiểu năng trí tuệ, mồ côi cũng góp phần làm tăng tỉ lệ học sinh yếu kém.
PHÒNG GD& ĐT VĨNH TƯỜNG TRƯỜNG THCS LÝ NHÂN CHUYÊN ĐỀ PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM MÔN: ĐỊA LÍ Tác giả chuyên đề: Lê Thị Mai Năm học 2019-2020 1 - Học sinh có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường và xã hội hoặc học tập từ bạn bè. - Đội ngũ giáo viên luôn nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh đặc biệt là học sinh yếu kém. - Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đoàn thể. - Đặc thù môn Địa lí cũng rất gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn đề trong thực tế. 1.2. Khó khăn - Đối tượng học sinh yếu có những khác biệt về cách nhận thức, đa phần là do hoàn cảnh gia đình, kinh tế, lười học hoặc thiếu sự quan tâm của cha mẹ,... Những điều này đã ảnh hưởng nhiều đến vấn đề học tập của học sinh, từ đó dẫn đến các em chán nản việc học, hổng kiến thức. - Đặc điểm của trường là ở nông thôn, điều kiện học tập của một số học sinh còn khó khăn. - Mặt khác, còn một bộ phận học sinh ỷ lại, lười suy nghĩ, không chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học thì lơ là, không tập trung,...làm giảm khả năng tư duy của học sinh. 2. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém - Để nâng cao chất lượng học sinh yêu kém không phải là chuyện một sớm một chiều mà nó đòi hỏi phải có sự kiên nhẫn và lòng quyết tâm của người giáo viên. - Phụ đạo học sinh yếu kém phải được giáo viên quan tâm nhất là trong tình hình học tập hiện nay của học sinh, nhưng phụ đạo như thế nào, phương pháp ra sao thì đó cũng là một vấn đề đòi hỏi giáo viên cần phải không ngừng tìm hiểu. 2.1. Về phía học sinh Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì nguyên nhân học sinh yếu kém có thể kể đến là do: - Học sinh lười học: Qua quá trình giảng dạy, nhận thấy rằng các em học sinh yếu đa số là những học sinh cá biệt, trong lớp không chịu chú ý chuyên tâm vào việc học, về nhà không xem lại bài, không chuẩn bị bài, không làm bài tập, đến giờ học thì cắp sách đến trường. Còn một bộ phận nhỏ các em chưa xác định được mục đích của việc học. Các em chỉ đợi đến khi lên lớp, nghe giáo viên giảng bài rồi ghi vào những nội dung đã học để sau đó về nhà lấy ra “học vẹt” mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì. Chưa có phương pháp và động cơ học tập đúng đắn. - Khả năng tư duy của học sinh: Môn Địa lí được xem là một môn học cần nhiều yếu tố để học tốt như: cách tư duy, sự tỉ mỉ, cách tiếp cận của từng cá nhân nên một số em với lối tư duy sơ sài, lười nhác nên không cảm nhận được cái hay của môn học. Từ đó, một số em dần mất đi hứng thú học và dẫn đến tình trạng yếu kém. - Học sinh bị hỏng kiến thức từ lớp dưới: Đây là một điều không thể phủ nhận với chương trình học tập hiện nay. Nguyên nhân này có thể nói đến bản thân từng học sinh và cách đánh giá của giáo viên chưa hợp lí, chính xác. 3 SGK, sách tham khảo và các loại sách khác nhằm phục vụ tốt cho công tác giảng dạy và học tập của học sinh. - Phòng thư viện luôn có người trực mỗi ngày nhằm tạo điều kiện học và tìm hiểu kiến thức tốt cho học sinh. Bên cạnh đó, nhà trường còn tạo điều kiện cho học sinh nghèo mượn SGK và các sách khác để học tập. Tuy nhiên, phòng thư viện có người trực nhưng lượt người tham gia đọc và tìm hiểu còn hạn chế, chưa tạo được tính chủ động, lôi cuốn học sinh để tìm hiểu và nâng cao kiến thức hiểu biết của học sinh. - Bên cạnh đó còn có nhiều trang thiết bị như tranh ảnh bị rách nát, thiết bị trực quan bị hỏng hoặc có những thiết bị không sử dụng được cũng phần nào ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của thầy và trò. 2.5 Về phía xã hội - Sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông tin đặc biệt là các trò chơi điện tử, các trò giải trí,... làm học sinh bỏ bê việc học. - Đặc điểm lứa tuổi thiếu niên với những thay đổi về tâm sinh lí cũng là nguyên nhân khiến học sinh chưa quan tâm đúng mức đến việc học (yêu sớm dẫn đến không chú tâm vào việc học) 3. Một số giải pháp phụ đạo học sinh yếu 3.1. Giải pháp chung 3.1.1. Xây dựng môi trường học tập thân thiện - Sự thân thiện của giáo viên là điều kiện cần để những biện pháp đạt hiệu quả cao. Thông qua cử chỉ, lời nói, ánh mắt, nụ cười,giáo viên tạo sự gần gũi, cảm giác an toàn nơi học sinh để các em bày tỏ những khó khăn trong học tập, trong cuộc sống của bản thân mình. - Giáo viên luôn tạo cho bầu không khí lớp học thoải mái, nhẹ nhàng, không mắng hoặc dùng lời thiếu tôn trọng với các em, đừng để cho học sinh cảm thấy sợ giáo viên mà hãy làm cho học sinh thương yêu và tôn trọng mình. - Bên cạnh đó, giáo viên phải là người đem lại cho các em những phản hồi tích cực. Ví dụ như giáo viên nên thay chê bai bằng khen ngợi, giáo viên tìm những việc làm mà em hoàn thành dù là những việc nhỏ để khen ngợi, hoặc cho điểm cao để khuyến khích các em. 3.1.2. Phân loại đối tượng học sinh - Giáo viên cần xem xét, phân loại những học sinh yếu đúng với những đặc điểm vốn có của các em để lựa chọn biện pháp giúp đỡ phù hợp với đặc điểm chung và riêng của từng em. Một số khả năng thường hay gặp ở các em là: Sức khoẻ kém, khả năng tiếp thu bài, lười học, thiếu tự tin, nhút nhát, - Trong quá trình thiết kế bài học, giáo viên cần cân nhắc các mục tiêu đề ra nhằm tạo điều kiện cho các em học sinh yếu được củng cố và luyện tập phù hợp. - Trong dạy học cần phân hóa đối tượng học tập trong từng hoạt động, dành cho đối tượng này những câu hỏi dễ, những bài tập đơn giản để tạo điều kiện cho các em 5 Bảng 1: DANH SÁCH THEO DÕI HS YẾU KÉM MÔN ĐỊA LÍ LỚP 9 STT Họ và tên Lớp Hoàn cảnh Nghề PH quan Kháo gia đình và nghiệp của tâm việc sát kinh tế phụ huynh học tập chất của con lượng đầu năm 1 Nguyễn Văn Mạnh 9B Trung bình Làm ruộng Mức khá 3,5 2 Nguyễn Trọng Sáng 9B Trung bình Làm ruộng Mức khá 4,0 3 Nguyễn Thanh Thủy 9B Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,75 4 Nguyễn Thái Sơn 9B Trung bình Làm ruộng Mức khá 4,0 5 Nguyễn Thị Thanh Lan 9B Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,75 6 Nguyễn T. Khánh Linh 9B Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,25 7 Lê Thị Huệ 9B Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,75 8 Nguyễn Trung Kiên 9A Hộ Nghèo Làm ruộng Mức khá 4,0 9 Nguyễn Thị Ngọc 9A Hộ nghèo Làm ruộng Mức khá 4,25 10 Phạm Dương Hiệp 9A Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,75 11 Dương Quốc Hưng 9A Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,25 12 Hoàng Đức Khánh 9A Trung bình Làm ruộng Mức tốt 4,25 13 Đinh Đại Phú 9A Trung bình Làm ruộng Mức khá 4,0 3.2.2. Điểm danh học sinh mỗi buổi học - Ghi nhận và báo với giáo viên chủ nhiệm những trường hợp học sinh bỏ học phụ đạo để có biện pháp khắc phục. 3.2.3. Xác định kiến thức cơ bản, trọng tâm và cách ghi nhớ a. Bước chuẩn bị bài: - Khi soạn giáo án giáo viên nên có hệ thống câu hỏi dành riêng cho đối tượng học sinh yếu kém. Đó là những câu hỏi cơ bản ở mức độ nhận biết và thông hiểu. - Đối với giáo viên chủ nhiệm phải có sơ đồ bố trí chỗ ngồi hợp lí cho học sinh yếu kém để giúp việc đi lại của giáo viên dễ dàng tiếp cận với các em hơn. - Giáo viên cho học sinh chuẩn bị tốt các dụng cụ, thiết bị, kiến thức bài cũ làm nền tảng vận dụng tìm ra kiến thức mới. - Giáo viên phân bố học sinh khá giỏi nhận nhiệm vụ cụ thể hỗ trợ, giúp đỡ dạy kèm thêm cho học sinh yếu kém và ngồi gần để trong quá trình thảo luận nhóm trao đổi và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. Đặc biệt, khi gọi một em trong nhóm nên ưu tiên gọi những em học sinh yếu kém, đồng thời gợi mở những câu hỏi nhẹ nhàng, khi học sinh đó trả lời được tuyên dương em đó và tuyên dương cả nhóm nhằm gây được sự khích lệ học tập của các em đó. Đồng thời, thúc đẩy được tính đoàn kết hỗ trợ giúp nhau trong học tập. - Giáo viên phải nắm được tâm lý học sinh yếu kém, vì kiến thức bị hổng 7 V. MỘT SỐ DẠNG BÀI TẬP ĐẶC TRƯNG VÀ PHƯƠNG PHÁP GIẢI 1. Dạng câu hỏi khai thác thông tin từ sách giáo khoa Phương pháp: Xác định từ khóa, kiến thức trọng tâm của từng phần, từng bài, nắm vững kiến thức cơ bản. Tuy nhiên, cần ngắn gọn, súc tích. Ví dụ: SGK Địa lí 9 (Bài 1: Cộng đồng các dân tộc Việt Nam) I. Các dân tộc ở Việt Nam Việt Nam có 54 dân tộc cùng chung sống, gắn bó với nhau trong suốt quá trình xây dựng và bảo vệ đất nước. Mỗi dân tộc có những nét văn hóa riêng, thể hiện trong ngôn ngữ, trang phục, quần cư, phong tục, tập quán,làm cho nền văn hóa Việt Nam thêm phong phú, giàu bản sắc. Trong cộng đồng các dân tộc Việt Nam, dân tộc Việt (Kinh) có số dân đông nhất, chiếm khoảng 86% dân số cả nước. Đây là dân tộc có nhiều kinh nghiệm trong thâm canh lúa nước, có các nghề thủ công đạt mức độ tinh xảo. Người Việt là lực lượng lao động đông đảo trong các nghành công nghiệp, công nghiệp, dịch vụ, khoa học kĩ thuật. Ở đây, các từ gạch chân là kiến thức cơ bản, trọng tâm mà học sinh cần ghi nhớ để trả lời các câu hỏi kiến thức có liên quan. Câu 1: Việt Nam là một quốc gia có nhiều dân tộc, có tất cả A. 52 dân tộc B. 53 dân tộc C. 54 dân tộc D. 55 dân tộc Câu 2: Dân tộc kinh chiếm khoảng bao nhiêu % dân số? A. 85%. B. 86%. C. 87%. D. 88%. Ví dụ: Bài 4: Lao động việc làm, chất lượng cuộc sống I. Nguồn lao động và sử dụng lao động 9 D. tăng tỉ trọng ngành nông-lâm-ngư nghiệp và công nghiệp, tỉ trọng ngành dịch vụ tăng. Tương tự đối với từng bài, tiết theo phân phối chương trình, cung cấp cho học sinh kiến thức cơ bản, ngắn gọn để học sinh dễ dàng ghi nhớ 2. Dạng bài tính toán với bảng số liệu và các đối tượng địa lí a. Với bảng số liệu - Ví dụ: Bảng 10.1. Diện tích gieo trồng, phân theo nhóm cây (nghìn ha) b. Các công thức, cách tính khác 1. Tính độ che phủ rừng (Đơn vị: %) Ví dụ: Tính độ che phủ rừng nước ta năm 1943 biết diện tích rừng lúc đó là 142500 km2, diện tích cả nước là 331212 km2? Cách làm: Áp dụng công thức ta có: 11
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_mmot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_hoc_sinh_yeu.docx