Chuyên đề Chuyên đề sử dụng bất đẳng thức AM, GM trong các bài toán chứng minh bất đẳng thức và tìm cực trị

Trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp tôi thấy rằng học sinh thường mất điểm khi không giải được các bài tập chứng minh bất đẳng thức (CMBĐT) hay tìm giá trị lớn nhất (GTLN), giá trị nhỏ nhất (GTNN). Nhiều học sinh cho rằng đó là bài tập mà các em thường không giải được, do tính chất đặc thù của loại toán mang tính tư duy và trừu tượng cao. Vì vậy học sinh thường mất nhiều thời gian hoặc không làm được loại bài này. Qua nhiều năm dạy đội tuyển học sinh giỏi (HSG) tôi rất trăn trở và suy nghĩ mình phải làm thế nào để học sinh yêu thích giải các bài tập CMBĐT hơn. Vì nếu các em có phương pháp giải các bài tập đó một cánh thành thạo thì việc tư duy và thuật toán để giải các loại bài tập khác sẽ nhanh nhẹn hơn, giúp các em có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp.
Do vậy tôi mạnh dạn viết chuyên đề “Sử dụng bất đẳng thức AM – GM trong các bài toán chứng minh BĐT và tìm cực trị”. Nhằm giúp các em có cách nhìn tổng quát và những suy nghĩ để mở rộng các kiến thức đã học từ sách giáo khoa. Từ đó các em tự vận dụngvà phát triển tư duy với các bài tập tương tự, tổng quát và liên hệ một cách lô-gic với các dạng toán đã học.
Qua thực tế giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm, với cách làm trên tôi thấy rằng học sinh của tôi đã bắt đầu yêu thích các bài tập CMBĐT, các chuyên đề CMBĐT và tìm cực trị đã lôi cuốn học sinh học tập say mê hơn. Từ đó tôi thấy rằng trong các kỳ thi học sinh giỏi nếu làm được bài tập CMBĐT hay tìm cực trị là chúng ta có niềm tin rằng chất lượng đội tuyển sẽ được nâng lên và đạt thành tích cao.
Tôi cũng nhận ra rằng hướng dẫn học sinh biết cách tìm tòi khám phá những điều mới lạ, xuất phát điểm từ những điều giản đơn, từ sách giáo khoa, từ những kiến thức chuẩn kỹ năng. Học sinh sẽ làm được những điều phi thường từ những điều giản đơn đó. Thực tế cho tôi thấy rằng mình đã phần nào có được kết quả mong đợi. Trong kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh năm học 2009-2010, đội tuyển tôi phụ trách hầu hết các em làm được bài toán CMBĐT, nhờ đó mà chất lượng đội tuyển đạt vị thế cao. Do đó tôi đã giảng dạy chuyên đề: “Sử dụng bất đẳng thức AM – GM trong các bài toán chứng minh BĐT và tìm cực trị” cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 ở nhiều năm học, với kỳ vọng các em sẽ yêu thích các bài tập CMBĐT khô khan, trừu tượng, nhưng vô cùng hấp dẫn và lý thú. Với mục tiêu bồi dưỡng nhân tài cho Huyện,cho Tỉnh nhà và cho đất nước của chúng ta.
Họ và Tên: Trần Thị Phi Nga Chức vụ: Giáo viên Đơn vị công tác: Trường THCS Vĩnh Tường, Vĩnh Tường, Vĩnh Phúc CHUYÊN ĐỀ SỬ DỤNG BẤT ĐẲNG THỨC AM – GM TRONG CÁC BÀI TOÁN CHỨNG MINH BẤT ĐẲNG THỨC VÀ TÌM CỰC TRỊ Đối tượng bồi dưỡng: Đội tuyển HSG lớp 9. Số tiết: 12 A. Lý do chọn chuyên đề: Trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp tôi thấy rằng học sinh thường mất điểm khi không giải được các bài tập chứng minh bất đẳng thức (CMBĐT) hay tìm giá trị lớn nhất (GTLN), giá trị nhỏ nhất (GTNN). Nhiều học sinh cho rằng đó là bài tập mà các em thường không giải được, do tính chất đặc thù của loại toán mang tính tư duy và trừu tượng cao. Vì vậy học sinh thường mất nhiều thời gian hoặc không làm được loại bài này. Qua nhiều năm dạy đội tuyển học sinh giỏi (HSG) tôi rất trăn trở và suy nghĩ mình phải làm thế nào để học sinh yêu thích giải các bài tập CMBĐT hơn. Vì nếu các em có phương pháp giải các bài tập đó một cánh thành thạo thì việc tư duy và thuật toán để giải các loại bài tập khác sẽ nhanh nhẹn hơn, giúp các em có thể đạt được kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi các cấp. Do vậy tôi mạnh dạn viết chuyên đề “Sử dụng bất đẳng thức AM – GM trong các bài toán chứng minh BĐT và tìm cực trị”. Nhằm giúp các em có cách nhìn tổng quát và những suy nghĩ để mở rộng các kiến thức đã học từ sách giáo khoa. Từ đó các em tự vận dụngvà phát triển tư duy với các bài tập tương tự, tổng quát và liên hệ một cách lô-gic với các dạng toán đã học. Qua thực tế giảng dạy bồi dưỡng học sinh giỏi nhiều năm, với cách làm trên tôi thấy rằng học sinh của tôi đã bắt đầu yêu thích các bài tập CMBĐT, các chuyên đề CMBĐT và tìm cực trị đã lôi cuốn học sinh học tập say mê hơn. Từ đó tôi thấy rằng trong các kỳ thi học sinh giỏi nếu làm được bài tập CMBĐT hay tìm cực trị là chúng ta có niềm tin rằng chất lượng đội tuyển sẽ được nâng lên và đạt thành tích cao. Tôi cũng nhận ra rằng hướng dẫn học sinh biết cách tìm tòi khám phá những điều mới lạ, xuất phát điểm từ những điều giản đơn, từ sách giáo khoa, từ những kiến thức chuẩn kỹ năng. Học sinh sẽ làm được những điều phi thường từ những điều giản đơn đó. Thực tế cho tôi thấy rằng mình đã phần nào có được kết quả mong đợi. Trong kỳ thi học sinh giỏi cấp Tỉnh năm học 2009-2010, đội tuyển tôi phụ trách hầu hết các em làm được bài toán CMBĐT, nhờ đó mà chất lượng đội tuyển đạt vị thế cao. Do đó tôi đã giảng dạy chuyên đề: “Sử dụng bất đẳng thức AM – GM trong các bài toán chứng minh BĐT và tìm cực trị” cho đội tuyển học sinh giỏi lớp 9 ở nhiều năm học, với kỳ vọng các em sẽ yêu thích các bài tập CMBĐT khô khan, trừu tượng, nhưng vô cùng hấp dẫn và lý thú. Với mục tiêu bồi dưỡng nhân tài cho Huyện,cho Tỉnh nhà và cho đất nước của chúng ta. Thực hiện lời dạy của Bác trước lúc người đi xa: “ Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng người” 35 1 1 1 Chứng minh: Sử dụng BĐT AM – GM cho 3 số a, b, c và ; ; ta có a b c 1 1 1 1 (a b c)( ) 33 abc.33 9 a b c abc Dấu “=” xảy ra khi a = b =c Tổng quát hóa bài toán : Với mọi số thực dương a1;a2 ;a3;.....;an ta có bất đẳng thức 1 1 1 1 n2 .... a1 a2 a3 an a1 a2 a3 .... an Dấu “=” xảy ra khi a1 = a2 == an *) Sử dụng BĐT ở VD1 ta chứng minh bài toán sau : Cho x, y, z là 3 số dương thay đổi luôn thỏa mãn điều kiện x + y + z = 3. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức: 1 1 1 P x y z 1 1 1 9 Giải: Áp dụng VD1 ta có P x y z x y z 2 81 81 P ( x y z)2 3(x y x) 81 Do x + y + z = 3 nên ta có P2 9 P 3 9 Dấu “ = “ xảy ra khi x = y = z và x + y + z = 3 hay x = y =z = 1 Vậy Min P = 3 khi x = y =z = 1 Ví dụ 2: Cho các số thực không âm a; b; c trong đó không có hai số nào đồng thời a b c 3 bằng 0. Chứng minh rằng: b c a c b a 2 Chứng minh: Không mất tính tổng quát ta đặt 37 +) Nếu x y + z thì x + y – z x + z –y > 0 > y + z – x Nên xyz > 0 > (x + y –z)(y + z – x)(x + z – y) +) Nếu x < y + z Áp dụng BĐT AM – GM cho các số dương ta có x y z y z x (x y z)(y z x) (1) 2 y z x x z y (y z x)(x z y) (2) 2 x z y x y z (x z y)(x y z) (3) 2 Nhân vế với vế của (1); (2); (3) ta có điều phải chứng minh. Nhận xét: Giả sử S = a + b + c ta có (S – a)(S – b)(S – c) = (a + b)(b + c)(c + a) 8abc (1) Với 3 số dương a + b; b + c; c + a áp dụng bài toán 1.1 ta thu được (S + a)(S + b)(S + c) = [(c + b) + (c + a)][(c + a)+(a + b)][(a + b) + (b + c)] 64abc (2) Nhân theo từng vế của (1) và (2) ta có (S2 – c2) (S2 – b2) (S2 – a2) 83a2b2c2 Chúng ta thu được bài toán sau: Bài toán 1.3: Cho a; b; c là các số dương và S = a + b + c. Chứng minh rằng S 2 S 2 S 2 ( 1)( 1)( 1) 83 a2 b2 c2 Bài toán 1.4: ( IMO 2000) Cho a; b; c có tích bằng 1. Chứng minh rằng 1 1 1 (a 1)(b 1)(c 1) 1 b c a x y z Lời giải: Do abc = 1 nên tồn tại 3 số x; y; z dương sao cho a , b c y z x BĐT cần chứng minh trở thành x z y x z y 1 1 1 1 y y z z x x (x +z-y)(x+y-z)(y+z-x) xyz 39 và a b c2 9 3 abc2 Suy ra: 2 2 2 c2 a2 b2 a2 b2 c2 b2 c2 a2 a b c2 ab4 bc4 ca4 2 3 abc 3 abc 3 abc 9 3 abc2 54abc3 Từ đó suy ra điều phải chứng minh. Dấu đẳng thức xảy ra khi và chỉ khi a b c. Bài toán 3: H·y t×m tÊt c¶ c¸c gi¸ trÞ a, b, c lµ c¸c sè cïng d¬ng hoÆc cïng ©m sao cho biÓu thøc P ®¹t gi¸ trÞ nhá nhÊt vµ tÝnh gi¸ trÞ nhá nhÊt ®ã, víi: 2010a 2011b 2012c P 1 .1 .1 2011b 2012c 2010a Lời giải: 2010a 2011b 2012c x, y, z 0 (A) §Æt x , y , z suy ra: 2011b 2012c 2010a xyz 1 (B) Khi ®ã P=(1+x)(1+y)(1+z)=1+(x+y+z)+(xy+yz+zx)+xyz (C) Áp dông B§T AM – GM ta cã: x y z 33 xyz 3 ; xy yz zx 3.3 (xyz) 2 3. DÊu “=” x¶y ra cho c¶ hai B§T lµ x=y=z (D) 2011 2012 a b a c 2010 2010 2012 2012 Tõ (A), (B), (D) suy ra x=y=z=1 b c b c (E) 2011 2011 2010 c R* c a 2012 Tõ (C), (D) vµ (E) suy ra GTNN cña P b»ng 8 vµ c¸c gi¸ trÞ a, b, c tho¶ m·n (E) lµ tÊt c¶ c¸c gi¸ trÞ cÇn t×m Bài toán 4: Cho các số thực dương a,b,c thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: 4 a b c 0 3abc Min6a 8b 12c;72 2ab Min3a 4b;24 Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức P = a2 + b2 + c2 + a + b + c Lời giải: Áp dụng BĐT AM – GM và kết hợp với giả thiết ta có 4 3 2 4 3 4 9 4 3 2 c( ) (b c)( ) (a b) a b c a b a 24 12 c.3.3 (b c).2. (a b) abc ab 3c 2(b c) (a b) a b c 41 a 3 1 3 a 3 9 : Hệ số điểm rơi 1 1 3 a 3 Từ đó ta có lời giải như sau: 1 a 1 8a a 1 8.3 10 S a ( ) 2 . a 9 a 9 9 a 9 3 10 Với a = 3 thì MinS 3 1 Bài toán 2 : Cho a ≥ 2. Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức S a a2 a 2 1 1 Sơ đồ điểm rơi a 2 8 : Hệ số điểm rơi 1 1 4 a2 4 1 a a 1 6a a a 1 6.2 9 3 Lời giải đúng: S a 2 2 3 . . 2 . Với a = 2 thì Min a 8 8 a 8 8 8 a 8 4 9 S 4 1 1 Bài toán 3: Cho 0 a . Tìm giá trị lớn nhất của biểu thức S 2a 2 a2 1 a 1 2 1 4 Sơ đồ điểm rơi 1: a 8: Hệ số điểm rơi 2 1 4 2 a 2 1 1 7 1 7 3 7 3 7.4 3 Cách 1: S 2a 2 a a 2 2 3 a.a. 2 2 2 5 a 8a 8a 8a 8a 2 8a 2 8 1 Với a thì Min S = 5 2 a. 1 2 1 4 Sơ đồ điểm rơi 2: a 8 Hệ số điểm rơi 2 1 2 4 a2 1 1 1 1 3 Cách 2: S 2a 2 8a 8a 2 14a 3 8a.8a. 2 14a 12 14a 12 14. 5 a a a 2 1 Với a thì MinS=5 2 a.b 0 1 Bài toán 4: Cho Tìm giá trị nhỏ nhất của biểu thức S a.b a b 1 a.b 43
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_chuyen_de_su_dung_bat_dang_thuc_am_gm_trong_cac_ba.doc