Chuyên đề Atlat địa lý Việt Nam và một vài dạng bài tập sử dụng át lát địa lý Việt Nam

Cơ sở lý luận
Át lát địa lí là một hệ thống các bản đồ có sự quan hệ với nhau một cách hữu cơ, bổ sung cho nhau và được sắp xếp có hệ thống, được thành lập theo những chủ đề và mục đích sử dụng nhất định. Các bản đồ trong một tập Átlát địa lí được xây dựng theo một chương trình địa lí nhất định, như một tác phẩm hoàn chỉnh gồm nhiều bản đồ, bổ sung cho nhau và phản ánh đến mức cần thiết những nội dung thuộc phạm vi chủ đề theo mục đích của tập Át lát.
Tính thống nhất trong tập Át lát địa lí là rất cao. Các bản đồ trong tập Át lát bảo đảm được sự bổ sung phù hợp và so sánh. Sử dụng các bản đồ trong đó cho phép tìm ra mối quan hệ giữa các hiện tượng, lí giải được các đăc trưng, các mối quan hệ của không gian địa lí. Chẳng hạn, phân tích chế độ mưa sẽ trở nên dễ dàng nếu đối chiếu với các bản đồ khí hậu và bản đồ địa hình, bản đồ đất…
Cơ sở thực tiễn
Địa lý là một trong các môn thi chọn học sinh giỏi các cấp và cũng là môn thi trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT trong nhiều năm gần đây. Đây vốn là môn học mà thí sinh hay e ngại vì có rất nhiều địa danh, số liệu phải ghi nhớ. Tuy nhiên, nếu biết sử dụng Atlat địa lý một cách có hiệu quả thì các em sẽ vượt qua được lo lắng trên.
Biết khai thác Atlat địa lý là một yêu cầu bắt buộc đối với cả giáo viên và học sinh. Để làm được điều này, cần phải sử dụng tổng hợp các kiến thức và kỹ năng địa lý, tư duy phân tích tổng hợp. Trong đề thi thường có câu hỏi được mở đầu là “Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học...”.
GV: Phạm Duy Cảnh Trường THCS Lý Tự Trọng Chuyên đề môn Địa Lý: ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM VÀ MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP SỬ DỤNG ÁT LÁT ĐỊA LÝ VIỆT NAM Phần 1: PHẦN MỞ ĐẦU I.Lý do chọn đề tài 1.Cơ sở lý luận Át lát địa lí là một hệ thống các bản đồ có sự quan hệ với nhau một cách hữu cơ, bổ sung cho nhau và được sắp xếp có hệ thống, được thành lập theo những chủ đề và mục đích sử dụng nhất định. Các bản đồ trong một tập Átlát địa lí được xây dựng theo một chương trình địa lí nhất định, như một tác phẩm hoàn chỉnh gồm nhiều bản đồ, bổ sung cho nhau và phản ánh đến mức cần thiết những nội dung thuộc phạm vi chủ đề theo mục đích của tập Át lát. Tính thống nhất trong tập Át lát địa lí là rất cao. Các bản đồ trong tập Át lát bảo đảm được sự bổ sung phù hợp và so sánh. Sử dụng các bản đồ trong đó cho phép tìm ra mối quan hệ giữa các hiện tượng, lí giải được các đăc trưng, các mối quan hệ của không gian địa lí. Chẳng hạn, phân tích chế độ mưa sẽ trở nên dễ dàng nếu đối chiếu với các bản đồ khí hậu và bản đồ địa hình, bản đồ đất 2.Cơ sở thực tiễn Địa lý là một trong các môn thi chọn học sinh giỏi các cấp và cũng là môn thi trong các kỳ thi tốt nghiệp THPT trong nhiều năm gần đây. Đây vốn là môn học mà thí sinh hay e ngại vì có rất nhiều địa danh, số liệu phải ghi nhớ. Tuy nhiên, nếu biết sử dụng Atlat địa lý một cách có hiệu quả thì các em sẽ vượt qua được lo lắng trên. Biết khai thác Atlat địa lý là một yêu cầu bắt buộc đối với cả giáo viên và học sinh. Để làm được điều này, cần phải sử dụng tổng hợp các kiến thức và kỹ năng địa lý, tư duy phân tích tổng hợp. Trong đề thi thường có câu hỏi được mở đầu là “Dựa vào Atlat địa lý Việt Nam và kiến thức đã học...”. Hiểu được những khó khăn của các em học sinh trong học tập môn địa lí, để góp phần giảm bớt những lo lắng cho các em tôi đã xây dựng chuyên đề: “ATLAT ĐỊA LÝ VIỆT NAM VÀ MỘT VÀI DẠNG BÀI TẬP SỬ DỤNG ÁT LÁT ĐỊA LÝ VIỆT NAM” II.Phạm vi, đối tượng, mục đích của đề tài 1.Phạm vi: Phạm vi ứng dụng của đề tài này là sử dụng Át lát địa lí Việt Nam để làm bài tập địa lí đặc biệt là trong thi HSG môn địa lí. 2.Đối tượng: Đối tượng áp dụng của đề tài: Học sinh THCS (chủ yếu là đối tượng học sinh giỏi môn địa lí bậc THCS). 3.Mục đích: Đề tài này được xây dựng với mục đích giúp các em học sinh, đặc biệt là học sinh khá, giỏi có thể nắm bắt được các dạng bài tập thường gặp có liên quan đến át lát địa lí Việt Nam và cách giải đáp. Từ đó có thể giúp các em học sinh và các đồng Chuyên đề môn Địa Lý: “Át lát Địa Lý Việt Nam và một vài dạng bài tập sử dụng Át lát Địa Lý Việt Nam” 1 GV: Phạm Duy Cảnh Trường THCS Lý Tự Trọng VD: Dựa vào Atlat, trình bày các ngành CN trong TTCN TP.HCM. HS đối chiếu BĐ treo tường với BĐ SGK, Atlat. 3. Giới thiệu một số dạng bài tập atlat Địa Lý Việt Nam và những lưu ý: a.Các dạng bài tập sử dụng atlat Địa lý Việt Nam: Các yêu cầu khai thác Atlat địa lí Việt Nam rất đa dạng, trong khuôn khổ kiến thức địa lý lớp 8, 9 (đặc biệt ở lớp 12) thường tập trung vào một số vấn đề chính là: Trình bày và nêu ý nghĩa vị trí địa lý của đất nước, hoặc của một vùng, miền, tỉnh, trung tâm công nghiệp hay thành phố quan trọng nào đó; So sánh giữa các trung tâm công nghiệp, các vùng; Trình bày và giải thích về: Đặc điểm chung của tự nhiên Việt Nam: Đất nước nhiều đồi núi, thiên nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và thiên nhiên phân hóa đa dạng. Đặc điểm, thành phần tự nhiên, dân cư - xã hội, về một ngành kinh tế của cả nước hay một vùng kinh tế. Một trung tâm công nghiệp hay một vùng công (nông) nghiệp, vùng kinh tế trọng điểm (nguồn lực, tình hình phát triển kinh tế và phân bố, các mối liên hệ kinh tế - xã hội trong nội bộ vùng và giữa vùng với các vùng khác); Vấn đề phát triển kinh tế, an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo Các vấn đề được nêu trên, trong các bài thi thường được hỏi dưới các dạng khác nhau, dưới đây tôi mạnh dạn tập hợp và xây dựng 4 dạng thường gặp: -Dạng 1: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân bố của đối tượng địa lí nào đó? -Dạng 2: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phát triển và phân bố của đối tượng địa lí nào đó? -Dạng 3: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy lập bảng số liệu thể hiện (hay hoàn thành bảng cho trước) đặc điểm của 1 hay 1 số đối tượng địa lí nào đó? -Dạng 4: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy giải thích (so sánh, trình bày hoặc chứng minh) về một đối tượng, hiện tượng địa lí.? b. Một số lưu ý khi nhận dạng và làm bài Các em học sinh cần lưu ý với dạng câu hỏi trên, các em phải biết kết hợp cả hai nguồn kiến thức để làm bài. Dựa vào kiến thức đã học là các kiến thức học sinh được trang bị về tình hình, nguyên nhân ra đời và phát triển, đường lối, chính sách, kinh nghiệm, tập quán và truyền thống sản xuất của dân cư để lập luận phân tích. Những kiến thức này không thể hiện được hoặc thể hiện không rõ trên Atlat. Còn dựa vào Atlat, HS cần khai thác các kiến thức về sự phân bố, các mối quan hệ về không gian lãnh thổ giữa các sự vật, hiện tượng địa lý để trình bày. Theo Quy chế thi thì các em được phép sử dụng Atlat Địa lý Việt Nam đối với môn thi Địa lý. Tuy nhiên, chỉ được mang vào phòng thi và sử dụng Atlat do Nhà xuất bản Giáo dục ấn hành; không được đánh dấu hoặc viết thêm bất cứ nội dung gì trong tài liệu. Để có thể khai thác tốt các kiến thức địa lý theo các vấn đề trên, các em cần lưu ý: Thứ nhất, phải nắm chắc nội dung thể hiện trong các trang của Atlat Địa lý Việt Nam. Trước câu hỏi thi có sử dụng Atlat, cần suy nghĩ phân tích xem với yêu cầu của câu hỏi cụ thể đó có thể khai thác kiến thức ở đâu, ở một trang hay nhiều trang Atlat, đó là các trang nào? Thứ hai, trong quá trình học phải luôn gắn với Atlat. Chuyên đề môn Địa Lý: “Át lát Địa Lý Việt Nam và một vài dạng bài tập sử dụng Át lát Địa Lý Việt Nam” 3 GV: Phạm Duy Cảnh Trường THCS Lý Tự Trọng Cụ thể: +Cà phê: phân bố chủ yếu ở Tây Nguyên, Đông Nam Bộ +Chè: phân bố chủ yếu ở Trung du miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên. +Cao su: phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên +Hồ tiêu: phân bố chủ yếu ở Đông Nam Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ +Dừa: phân bố chủ yếu ở Đồng bằng sông Cửu Long, Duyên hải Nam Trung Bộ, Ví dụ 2: (đề thi tỉnh năm 2007-2008) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy nêu những tuyến giao thông vận tải đường sắt ở nước ta (lấy đầu mối là Hà Nội). Trình bày vai trò của tuyến đường sắt Thống nhất (Hà Nội – Hồ Chí Minh). Đáp án: * Những tuyến giao thông đường sắt (lấy đầu mối là Hà Nội) - Hà Nội – Hồ Chí Minh. - Hà Nội – Hải Phòng. - Hà Nội – Thái Nguyên. - Hà Nội – Lạng Sơn. - Hà Nội – Lào Cai. * Vai trò tuyến đường sắt Thống nhất. - Tuyến đường sắt Thống nhất cùng với đường số 1A là trục xương sống của giao thông vận tải ở nước ta, nó vận chuyển khối lượng hàng hoá và hành khách lớn nhất trong các tuyến đường sắt hiện nay. - Từ Bắc vào nó vận chuyển nguồn lao động, tư liệu. Từ Nam ra nó vận chuyển chủ yếu lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng. Ví dụ 3: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày đặc điểm dân số nước ta. (đề thi tỉnh năm 2008-2009) Đáp án: * Đặc điểm dân số: - Dân số đông: 80,9 triệu người (2003), thứ 14 thế giới - Dân số tăng nhanh từ 15,5 triệu người (1921) lên 80,9 triệu người (2003), tăng gấp hơn 5 lần. - Dân số trẻ: Tỉ lệ trẻ em dưới 15 tuổi cao (> 20%), tỉ lệ người từ 60 tuổi trở lên thấp (< 10%). - Tỉ lệ Nam/nữ gần bằng nhau (> 90%)... (Lưu ý: học sinh có thể sử dụng số liệu khác, đúng vẫn được điểm tối đa) Ví dụ khác: -Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày tình hình phân bố các dân tộc ở nước ta theo ngữ hệ và nhóm ngôn ngữ chính ở nước ta. - Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy trình bày sự phân bố dân cư ở nước ta theo các bậc đã cho? (Dựa vào trang 15) - Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy kể tên và xác định quy mô các trung tâm công nghiệp, ở Đông Nam Bộ. (Dựa vào trang 21, 29) Chuyên đề môn Địa Lý: “Át lát Địa Lý Việt Nam và một vài dạng bài tập sử dụng Át lát Địa Lý Việt Nam” 5 GV: Phạm Duy Cảnh Trường THCS Lý Tự Trọng - Do tài nguyên du lịch nước ta rất đa dạng và phân bố rộng nên ngành du lịch cũng được phân bố rộng trên phạm vi cả nước. - Cả nước có 4 trung tâm du lịch quốc gia: Hà Nội, Huế, Đà Nẵng,TP.Hồ Chí Minh. - Có 8 trung tâm du lịch vùng: Lạng Sơn, Hạ Long, Hải Phòng, Vinh, Nha Trang, Đà Lạt, Vũng Tàu, Cần Thơ. - Còn lại là các điểm du lịch phân bố theo tài nguyên du lịch... Ví dụ khác: - Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành chăn nuôi ở nước ta. - Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam, hãy trình bày tình hình phát triển và phân bố ngành thủy sản ở nước ta. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành này. 3.Dạng 3: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy lập bảng số liệu thể hiện 1 hay 1 số đối tượng địa lí.? ->Với dạng bài tập này học sinh không những cần nắm chắc kiến thức, hiểu và nắm được cách đọc Át lát mà còn phải có tư duy hình thành bảng biểu sao cho phù hợp. Trước tiên cần nắm được yêu cầu của bài sau đó ghi tên của bảng cần trình bày rồi lập bảng phù hợp và điền thông tin theo yêu cầu. Ví dụ 1: Dựa vào Át lát địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy lập bảng số liệu thể hiện sản lượng khai thác dầu thô và than sạch cả nước qua các năm 2000, 2005, 2007 Cách làm: Ta thấy ngay tên bảng số liệu là: Sản lượng khai thác dầ thô và than sạch cả nước các năm 2000, 2005, 2007. Đơn vị: Triệu tấn Năm 2000 2005 2007 Sản lượng Sản lượng dầu thô 16,3 18,5 15,9 Sản lượng than sạch 11,6 34,1 42,5 Ví dụ 2: Dựa vào Átlat Địa lý Việt Nam (Nhà xuất bản Giáo dục năm 2009) và kiến thức đã học, hãy: a.Lập bảng số liệu thể hiện cơ cấu dân thành thị và nông thôn so với tổng số dân nước ta từ 1960-2007. b.Từ bảng số liệu trên hãy rút ra nhận xét và giải thích. Đáp án: a.Cơ cấu dân thành thị và nông thôn giai đoạn 1960-2007 (đơn vị %) Năm 1960 1976 1979 1989 1999 2000 2005 2007 Nông thôn 84,32 75,33 80,77 79,94 76,4 75,82 73,12 72,56 Thành thị 15,68 24,67 19,23 20,06 23,6 24,18 26,88 27,44 b.Nhận xét và giải thích: Chuyên đề môn Địa Lý: “Át lát Địa Lý Việt Nam và một vài dạng bài tập sử dụng Át lát Địa Lý Việt Nam” 7
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_atlat_dia_ly_viet_nam_va_mot_vai_dang_bai_tap_su_d.doc