Báo cáo Giải pháp Một số giải pháp giúp học sinh nhận biết các chất vô cơ môn Hóa học
Hóa học là một bộ môn khoa học vừa trừu tượng vừa mang tính thực nghiệm, là một bộ môn mới và khó đối với học sinh nhất là học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số. Ở bậc THCS Hóa học là những hệ thống kiến thức cơ bản nhất mang tính chất là nền móng cho học sinh tiếp tục học bộ môn này ở bậc THPT và cao hơn. Môn Hóa học lớp 8 có ý nghĩa khởi đầu mang tính chất đại cương, cung cấp cho học sinh những khái niệm, định luật và những bài toán hóa cơ bản nhất, làm quen với những thí nghiệm Hóa học, hình thành các thao tác tư duy Hóa học, nếu các em nắm bắt và vận dụng thành thạo các kiến thức Hóa học năm lớp 8 thì việc học tập và phát triển tư duy của bộ môn này ở lớp 9 và bậc PTTH sẽ có nhiều thuận lợi,
Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập, trong đó dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ là nội dung thường gặp nhưng phần lớn học sinh chưa biết cách làm, nếu có biết thì thường mơ hồ và còn nhiều sai sót, vậy thời gian đâu và làm thế nào để giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải các dạng bài tập trong khi giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết, học sinh thuộc vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm đa số với khá năng tiếp thu kiến thức rất hạn chế, khi mà điều kiện về trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn hóa học rất thiếu thốn thì không phải dễ dàng.
MỤC LỤC Trang I. PHẦN MỞ ĐẦU 1 1. Lí do chọn đề tài 1 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 1 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2 4 Giới hạn của đề tài 2 5. Phương pháp nghiên cứu 2 II. PHẦN NỘI DUNG 2 1. Cơ sơ lý luận 2 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu 2 a. Thuận lợi - khó khăn 2 b. Thành công – hạn chế 3 c. Mặt mạnh – mặt yếu 3 d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động 3 e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra 3 3. Các giải pháp 4 a. Tên giải pháp 4 b. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp 4 c. Nội dung cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp 4 d. Điều kiện thực hiện giải pháp, biện pháp 13 e. Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp 13 4. Kết quả khảo nghiệm, giá trị khoa học của vấn đề nghiên cứu 13 III. PHẦN KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ 15 1. Kết luận 15 2. Kiến nghị 15 Tài liệu tham khảo 16 I. PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Hóa học là một bộ môn khoa học vừa trừu tượng vừa mang tính thực nghiệm, là một bộ môn mới và khó đối với học sinh nhất là học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số. Ở bậc THCS Hóa học là những hệ thống kiến thức cơ bản nhất mang tính chất là nền móng cho học sinh tiếp tục học bộ môn này ở bậc THPT và cao hơn. Môn Hóa học lớp 8 có ý nghĩa khởi đầu mang tính chất đại cương, cung cấp cho học sinh những khái niệm, định luật và những bài toán hóa cơ bản nhất, làm quen với những thí nghiệm Hóa học, hình thành các thao tác tư duy Hóa học, nếu các em nắm bắt và vận dụng thành thạo các kiến thức Hóa học năm lớp 8 thì việc học tập và phát triển tư duy của bộ môn này ở lớp 9 và bậc PTTH sẽ có nhiều thuận lợi, Với môn Hoá đặc thù là giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết nhưng khi kiểm tra định kỳ hay bất cứ cuộc thi nào thì đa số là bài tập, bài tập môn Hoá rất đa dạng và phong phú về các dạng bài tập, trong đó dạng bài tập nhận biết các chất vô cơ là nội dung thường gặp nhưng phần lớn học sinh chưa biết cách làm, nếu có biết thì thường mơ hồ và còn nhiều sai sót, vậy thời gian đâu và làm thế nào để giáo viên có thể truyền thụ cho học sinh phương pháp giải các dạng bài tập trong khi giờ học trên lớp học toàn là lý thuyết, học sinh thuộc vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số chiếm đa số với khá năng tiếp thu kiến thức rất hạn chế, khi mà điều kiện về trang thiết bị phục vụ cho công tác giảng dạy bộ môn hóa học rất thiếu thốn thì không phải dễ dàng. Đây là vấn đề mà giáo viên dạy bộ môn Hóa nói riêng luôn trăn trở, suy nghĩ để tìm mọi biện pháp truyền thụ cho học sinh có phương pháp giải nhanh nhất, dễ nhớ nhất. Với kinh nghiệm qua nhiều năm dạy bộ môn Hóa học ở xã vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, tôi mạnh dạn đưa ra đề tài “Một số giải pháp giúp học sinh nhận biết các chất vô cơ môn Hóa học”. Nhằm giúp các em có được kiến thức Hóa học cơ bản, vững vàng và ham mê học tập nghiên cứu bộ môn Hóa học, đó chính là lý do tôi chọn đề tài này. 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài 2.1 Mục tiêu Mục tiêu của đề tài này là hệ thống lại toàn bộ các dấu hiệu nhận biết, các hiện tượng đặc trưng của các chất khi tham gia phản ứng hoá học. đồng thời hệ thống lại các chất chỉ thị các thuốc thử để dùng nhận biết các chất. Khi đã hệ thống lại toàn bộ dấu hiệu phản ứng đặc trưng thì sắp xếp theo từng loại, từng hợp chất thành các bảng để khi tìm để dễ dàng tìm thấy, nhận biết và so sánh. Các dạng bài tập của bài toán nhận biết học sinh sẽ dựa vào bảng dấu hiệu, phản ứng đặc trưng để tìm ra các cách nhận biết. khi đã có dạng bài tập sẽ tìm ra phương pháp giải bài toán đó nhanh nhất và khoa học nhất. 2.2 Nhiệm vụ của đề tài Khảo sát các bài tập lên lớp của học sinh trường THCS Nguyễn Du Thực trạng và phân tích thực trạng Đánh giá rút kinh nghiệm Đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả làm bài tập nhận biết của học sinh 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu Các dấu hiệu nhận biết các chât vô cơ và các phương pháp giải các dạng bài tập nhận biết. 4. Giới hạn của đề tài Chương trình Hóa học lớp 8, 9 - THCS trường THCS Nguyễn Du, xã Đăk Nuê. 5. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu tư liệu và sản phẩm hoạt động sư phạm Phương pháp quan sát thực tế: quan sát các cách làm phân biệt của học sinh Phương pháp hỏi đáp: trao đổi trực tiếp với giáo viên, học sinh về những vấn đề liên quan đến nội dung đề tài. Phương pháp thống kê, phân tích số liệu II. PHẦN NỘI DUNG 1. Cơ sở lý luận Dạng bài toán về nhận biết các chất là phải dựa vào các phản ứng hoá học đặc trưng để nhận biết nghĩa là phản ứng dùng để nhận biết phải là những phản ứng gây ra các hiện tượng mà giác quan con người có thể cảm nhận và cảm thụ được, như dùng mắt để nhận biết hiện tượng hoà tan, kết tủa, mất màu, tạo màu hay đổi màu. Dùng mũi để nhận biết các mùi vị đặc trưng như NH3 có mùi khai; SO2: sốc; H2S mùi trứng thối... Vậy, đòi hỏi học sinh phải nắm vững lý thuyết về tính chất hoá học và biết phản ứng nào là đặc trưng từ đó vận dụng làm bài tập. Nhưng để nhớ được tính chất hoá học đặc trưng của vô số chất thì rất là khó khăn. 2. Thực trạng vấn đề nghiên cứu a. Thuận lợi – khó khăn Thuận lợi: Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục đối với công tác giảng dạy ở trường phổ thông nói chung với bộ môn Hóa học nói riêng Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn hóa từng bước được đầu tư Đa số học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến Phụ huynh quan tâm đến việc học tập của con em mình Giáo viên dạy bộ môn hóa vững về tay nghề, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu. Khó khăn: Sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học thuộc các xã vùng sâu vùng xa còn rất hạn chế. Phần lớn phụ huynh ít quan tâm đến việc học tập của con em giao khoán cho nhà trường, nhiều phụ huynh học sinh cho rằng đây là môn học phụ, kết quả học tập không quan trọng lắm, nên chưa chú ý động viên con em tích cực học tập. Đa số các em học sinh thường thấy rằng Hóa học là một bộ môn khó so với các bộ môn khác, có em cho rằng Hóa học còn khó hơn cả bộ môn Toán. tỷ lệ học sinh đạt điểm trên trung bình, tỷ lệ khá giỏi bộ môn Hóa học thường thấp. Chương trình Hoá học với lượng kiến thức nhiều đòi hỏi các em phải nhớ rất kỹ thì mới có thể làm bất cứ dạng bài tập nào. Trường chỉ có một giáo viên dạy môn hoá học trên khối 8,9 rất khó cho việc giảng dạy và dự giờ rút kinh nghiệm. b. Thành công – hạn chế Thành công: Giáo viên đã phân loại dạng bài tập dựa vào nội dung kiến thức, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học cụ thể cho từng bài. Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực Các em nhớ được các dấu hiệu nhận biết 1 số chất cơ bản và vận dụng khá thành thạo các kiến thức Hóa học Hạn chế: Nhiều học sinh không thể phân biệt được các dạng bài tập và không nhớ nổi các phương pháp giải bài toán. Học sinh là người dân tộc thiểu số khả năng nhận thức còn hạn chế nên việc truyền đạt kiến thức cũng như sử dụng các phương pháp mới trong dạy học gặp rất nhiều khó khăn. c. Mặt mạnh – mặt yếu Mặt mạnh: Các em học sinh đa số đều chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới. một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập. Mặt yếu: Các em chưa biết cách học tập hiệu quả, học tập máy móc không tự tìm hiểu nghiên cứu tìm tòi sáng tạo. Học sinh không thể nhớ nổi các phản ứng đặc trưng của vô số chất. d. Các nguyên nhân, các yếu tố tác động Giáo viên dạy bộ môn hóa vững về tay nghề, yêu ngành, yêu trẻ, hết lòng vì học sinh thân yêu, Nhiều em học sinh chăm ngoan và có ý thức học tập. Luôn chịu khó học bài cũ, làm bài tập hoá học và đọc trước bài mới. một số em còn tham khảo nhiều loại sách và rèn luyện làm bài tập. Lượng kiến thức môn hoá 8, 9 là quá nhiều, thời gian dạy trên lớp đều là dạy lý thuyết, hầu như không có tiết luyện tập làm bài tập. Hoàn cảnh gia đình học sinh còn khó khăn, cha mẹ chưa quan tâm đến việc học hành của con Ý thức học tập nhiều em chưa cao Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, phòng thực hành chưa có, hoá chất đã hư hại và hết hạn sử dụng e. Phân tích, đánh giá các vấn đề về thực trạng mà đề tài đặt ra Được sự quan tâm của các cấp ủy đảng, của ngành giáo dục đối với công tác giảng dạy ở trường phổ thông nói chung với bộ môn hóa học nói riêng. Giáo viên đã phân loại dạng bài tập dựa vào nội dung kiến thức, khả năng nhận thức của các em từ đó đưa ra những phương pháp dạy học cụ thể cho từng bài. Sử dụng các phương pháp dạy học theo hướng tích cực Các em nhớ được các dấu hiệu nhận biết 1 số chất cơ bản và vận dụng khá thành thạo các kiến thức Hóa học Trang thiết bị, phục vụ cho công tác dạy học bộ môn hóa có đầu tư mua sắm nhưng chưa nhiều. Nhiều học sinh chăm ngoan, ham học và cầu tiến, phụ huynh có quan tâm đến việc học tập của con em mình Tuy nhiên, sự đầu tư trang thiết bị của nhà nước đối với trường học thuộc các xã vùng sâu vùng xa còn rất hạn chế, việc mua sắm các thiết bị thí nghiệm có quan tâm, song còn nhiều bất cập và hạn chế thừa, thiếu, hoặc chưa đồng bộ. Học sinh nhất là học sinh vùng đặc biệt khó khăn, học sinh là người dân tộc thiểu số khả năng nhận thức còn hạn chế, đa số các em học sinh thường thấy rằng Hóa học là một bộ môn khó so với các bộ môn khác, có em cho rằng Hóa học còn khó hơn cả bộ môn Toán nên việc truyền đạt kiến thức cũng như sử dụng các phương pháp mới trong dạy học gặp rất nhiều khó khăn, hiệu quả còn chưa cao, chưa đem lại kết quả như mong muốn ví dụ như năm học 2021 – 2022 giỏi khoảng 8%, khá 27%, trung bình 54%, yếu, kém 12%. 3. Các giải pháp a. Tên giải pháp “Một số giải pháp giúp học sinh nhận biết các chất vô cơ môn Hóa học” b. Mục tiêu của giải pháp, biện pháp Giáo viên đưa ra được các phương pháp giải bài tập nhận biết giúp học sinh nắm vững kiến thức, biết vận dụng để làm các bài tập liên quan. c. Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp *Các bước giải bài toán nhận biết. Bước 1: Lấy mẫu thử. Bước 2: Chọn thuốc thử (tuỳ thuộc yêu cầu đề bài yêu cầu: Thuốc thử tuỳ chọn, hay hạn chế, hay không dùng thuốc thử bên ngoài,...) Bước 3: Cho thuốc thử vào mẫu, trình bày hiện tượng quan sát được (mô tả hiện tượng) rút ra kết luận đã nhận được hoá chất nào. Bước 4: Viết phương trình phản ứng minh hoạ. Ta thấy rằng bước 2 là quan trong nhất học sinh phải xác định được phải dùng thuốc thử nào, cách làm nào để phân biệt được. Muốn vậy các em phải nắm rõ phản ứng đặc trưng mà các em có thể tìm hiểu qua các bảng mà tôi cung cấp sau: *Một số thuốc thử dành cho hợp chất vô cơ Bảng 1. Trạng thái, màu sắc của các đơn chất và hợp chất Chất Trạng thái, màu sắc Zn Trắng hơi xanh Cl Khí, vàng lục Hg Lỏng, bạc trắng HgO Vàng hoặc đỏ MnO2 Màu đen H2S Khí không màu, mùi trứng thối SO2 Khí không màu, mùi hắc SO3 Lỏng, không màu, sôi ở 45o CuS, FeS, PbS. . . Kết tủa đen C Rắn đen ở nhiều dạng hình thù S Rắn vàng P Rắn, trắng, đỏ Fe Trắng, xám FeO Rắn đen Fe3O4 Rắn đen Fe2O3 Nâu đỏ Fe(OH)2 Rắn trắng xanh hay xanh rêu Fe(OH)3 Rắn màu nâu đỏ Cu Rắn đỏ Cu2O Rắn da cam hay đỏ CuO Rắn màu đen Cu(OH)2 Xanh CuCl2, Cu(NO3)2. . .Cu2+ và muối ngậm nước của Cu Xanh CuSO4 Khan trắng FeCl3 Vàng AgCl Kết tủa trắng Ag3PO4 Vàng K2MnO4 Màu lục thẫm Bảng 2. Một số chất khí Khí Thuốc thử và hiện tượng Giải thích 1.SO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: làm cho nước vôi trong bị vẩn đục SO2 + Ca(OH)2 → CaSO3↓ + H2O 2.Cl2 - màu vàng lục, mùi sốc - làm quỳ tím ẩm mất màu Cl2 + H2O → HCl + HClO (có tính tẩy màu) 4.NO Không màu - Khí O2: Hóa nâu khi gặp O2 2NO + O2 → 2NO2 ↑ (màu nâu) 5.NO2 - Làm quỳ tím ẩm hóa đỏ 6.CO2 - Dung dịch Ca(OH)2 dư: Làm cho nước vôi trong bị vẩn đục CO2 + Ca(OH)2 → CaCO3↓ + H2O 7.CO - Làm CuO (đen) thành Cu (đỏ) CuO + CO Cu + CO2 8.H2S - mùi trứng thối - làm quỳ tím ẩm hóa đỏ -Kết tủa đen với dd Pb(NO3)2 , ddCu(NO)3 H2S + Pb(NO3)2 → PbS↓ + HNO3 Cu(NO)3 + H2S → CuS↓ + 2HNO3 9.H2 - Cháy với ngọn lửa màu xanh nhạt kèm theo tiếng nổ nhỏ. - Chuyển CuO (đen) thành Cu (đỏ) 2H2 + O2 → 2H2 CuO + H2 Cu + H2O 10.SO3 - Tạo kết tủa với dung dịch BaCl2 - Làm quỳ tím ẩm hóa đỏ SO3 + H2O + BaCl2 → BaSO4 + 2HCl SO3 + H2O → H2SO4 Bảng 3. Nhận biết các chất trong dung dịch Hoá chất Thuốc thử Hiện tượng Phương trình minh hoạ - Axit - Bazơ kiềm Quỳ tím - Quỳ tím hoá đỏ - Quỳ tím hoá xanh - Axit - Bazơ kiềm Gốc nitrat (-NO3) Cu - Tạo khí không màu, để ngoài không khí hoá nâu 8HNO3 + 3Cu 3Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4H2O (không màu) 2NO + O2 2NO2 (màu nâu) Gốc sunfat (-SO4) BaCl2 - Tạo kết tủa trắng không tan trong axit H2SO4 + BaCl2 BaSO4↓+ 2HCl Na2SO4 + BaCl2 BaSO4↓+ 2NaCl Gốc sunfit (-SO3) - BaCl2 - Axit - Tạo kết tủa trắng không tan trong axit. - Tạo khí không màu, mi hắc Na2SO3 + BaCl2 BaSO3↓+ 2NaCl Na2SO3 + HCl BaCl2 + SO2↑ + H2O Gốc cacbonat (-CO3) Axit, BaCl2, AgNO3 - Tạo khí không màu, tạo kết tủa trắng. CaCO3 +2HCl CaCl2 + CO2↑+ H2O Na2CO3 + BaCl2 BaCO3↓+ 2NaCl Na2CO3 + 2AgNO3 Ag2CO3↓+ 2NaNO3 Gốc photphat (-PO4) AgNO3 - Tạo kết tủa màu vàng Na3PO4 + 3AgNO3 Ag3PO4↓ + 3NaNO3 (màu vàng) Gốc clorua (-Cl) AgNO3, Pb(NO3)2 - Tạo kết tủa trắng HCl + AgNO3 AgCl↓+ HNO3 2NaCl + Pb(NO3)2 PbCl2↓ + 2NaNO3 Muối sunfua (-S) Axit, Pb(NO3)2 - Tạo khí mùi trứng thối (ung). - Tạo kết tủa đen. Na2S + 2HCl 2NaCl + H2S↑ Na2S + Pb(NO3)2 PbS↓+ 2NaNO3 Muối sắt (II) dd bazơ -Tạo kết tủa trắng xanh, sau đó bị hoá nâu ngoài không khí. FeCl2 + 2NaOH Fe(OH)2↓+ 2NaCl 4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O 4Fe(OH)3↓ Muốisắt (III) -Tạo kết tủa màu nâu đỏ FeCl3 + 3NaOH Fe(OH)3 ↓+ 3NaCl Muối magie -Tạo kết tủa trắng MgCl2 + 2NaOH Mg(OH)2 ↓+ 2NaCl Muối đồng -Tạo kết tủa xanh lam Cu(NO3)2 +2NaOHCu(OH)2↓+ 2NaNO3 Muối nhôm -Tạo kết tủa trắng, tan trong NaOH dư AlCl3 + 3NaOH Al(OH)3↓+ 3NaCl Al(OH)3 +NaOH(dư) NaAlO2 + 2H2O Lưu ý: khi dùng quỳ tím để phân biệt muối Kim loại M với gốc axit X +Quỳ đổi màu xanh nếu: M là kim loại mạnh thuộc nhóm kim loại kiềm của bảng tuần hoàn: Li ; Na ; K ; Rb ; Cs ; Fr hoặc kiềm thổ Ca ; Sr ; Ba ; Ra +Quỳ hoá đỏ nếu ngược lại: M là kim loại hoạt động yếu không phải các kim loại ở phía trên gắn vơi X gốc axit mạnh như : Cl ; Br ; I ; SO4 ; NO3 .... + Quỳ không đổi màu : X là kim loại mạnh gắn với axit mạnh *Giải pháp giúp học sinh nhận biết các chất vô cơ 3.1 Dạng 1: Nhận biết bằng thuốc thử tự chọn Phương pháp làm bài tập dạng này là ta có thể dùng bất cứ chất nào là phản ứng đặc trưng của chất để làm thuốc thử không giới hạn thuốc thử Ví dụ: Câu 1: Phân biệt 3 dung dịch trong suốt không mảu bị mất nhãn chứa các dung dịch sau: HCl, H2SO4 và NaOH. Hướng dẫn: Lấy 3 chất trên, mỗi chất một ít để làm mẫu thử cho vào 3 ống nghiệm riêng biệt: Dùng quỳ tím cho vào 3 ống nghiệm: Mẫu thử nào làm quỳ tím chuyển sang màu xanh đó là: NaOH. Còn lại 2 mẫu thử làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ đó là: HCl, H2SO4. Dùng dung dịch BaCl2 cho vào hai mẫu thử còn lại, mẫu nào tại kết tủa trắng lọ đó là H2SO4, lọ còn lại không phản ứng là HCl. Cách này giáo viên cũng có thể hướng dẫn học sinh cách nhận biết bằng sơ đồ như sau: NaOH Xanh HCl quỳ tím Đỏ H2SO4 Đỏ H2SO4 + BaCl2 BaSO4 + 2HCl Câu 2: Phân biệt 4 chất lỏng HNO3, H2O, HCl, H2SO4 bằng phương pháp hóa học Hướng dẫn: HNO3, H2O, HCl, H2SO4 Quỳ tím Không đổi màu Hoá đỏ H2O HCl, H2SO4 , HNO3 + BaCl2 H2SO4 : Kết tủa Không hiện tượng HNO3, HCl + AgNO3 HNO3: Không hiện tượng ↓trắng; HCl Phương trình: H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 ↓ + 2HCl HCl + AgNO3 -> AgCl ↓ + HNO3 Câu 3: Nêu cách phân biệt MgO, P2O5, CaO, Na2O đều là chất bột trắng. Bài làm: Cách trình bày của một bài nhận biết như sau: + Bước 1: Trích mỗi chất một ít làm mẫu thử + Bước 2: Cho cả 4 mẫu hoà tan vào nước Thấy mẫu nào không tan là: MgO, mẫu nào ít tan tạo dung dịch trắng đục là CaO CaO + H2O -> 2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Cho quỳ tím vào 2 dd trong suốt thấy quỳ tím hoá xanh là NaOH, hoá đỏ là H3PO4 Khi học sinh đã biết các bước làm thì chỉ cần trình bày qua sơ đồ ( hay gọi là bản đồ tư duy) Hướng dẫn cho học sinh : MgO, P2O5, CaO, Na2O, + H2O Không tan tan MgO Na2O, P2O5, CaO ít tan dd đục Quỳ tím Hóa xanh Na2O hoá đỏ P2O5 Phương trình: CaO + H2O -> 2Ca(OH)2 Na2O + H2O -> 2NaOH P2O5 + 3 H2O -> 2 H3PO4 Câu 4: Có 5 chất bột : Fe, S, Ag, Cu, Al. Hãy phân biết chúng bằng phương pháp hoá học Fe, S, Ag, Cu, Al + dd NaOH Tan Al Cu, Fe, S, Ag + dd HCl Tan Fe Cu, S, Ag + O2 (t0) Ag khí mùi hắc: S Rắn màu đen: Cu Phương trình: Al + NaOH + 2H2O -> 2NaAlO2 + H2 ↑ Fe + 2HCl -> FeCl2 + H2↑ S + O2 -> SO2↑ 2 Cu + O2 -> 2CuO 3.2 Dạng 2: Nhận biết chỉ dùng một thuốc thử quy định Đối với dạng này, nếu đề bài không yêu cầu sử dụng thuốc thử cho trước thì ta chọn thuốc thử sao cho có thể phân biệt (nhận biết) được nhiều chất nhất. nếu đề bài yêu cầu thuốc thử thì ta sử dụng thuốc thử đó trước. Khi đã sử dụng hết lượng thuốc thử cho phép ta sử dụng chất vừa nhận được hoặc sản phẩm của chất sau phản ứng nào đó làm thuốc thử để phân biệt các chất còn lại: Ví dụ: Câu 1: Nhận biết 4 axit H2SO4, H3PO4, HCl, HNO3 mà chỉ được dùng 1 hoá chất tự chọn Hướng dẫn: H2SO4, H3PO4, HCl, HNO3, + Ba ↑ màu nâu ↓ trắng (BaSO4, Ba3(PO4)2 HNO3 HCl H3PO4, H2SO4 Lọc ↓ thả vào HCl ↓ tan ↓không tan Ba3(PO4)2 BaSO4 Ba + 4 HNO3 -> Ba(NO3)2 + 2NO2↑ + 2H2O Ba + H2SO4 -> BaSO4↓ + H2↑ 3 Ba + 2H3PO4 -> Ba3(PO4)2 ↓ + 3 H2↑ Ba + 6HCl -> 3BaCl2 + 3 H2↑ Ba3(PO4)2 + 6HCl -> 3BaCl2 +2 H3PO4 Câu 2: Nhận biết các dung dịch mất nhãn sau chỉ bằng quỳ tím 5 dung dịch: BaCl2, NaOH, Na2SO4, H2SO4, MgCl2 Hướng dẫn: Na2SO4, H2SO4, MgCl2, BaCl2, NaOH + quỳ tím NaOH xanh MgCl2, BaCl2, Na2SO4 H2SO4 đỏ + NaOH BaCl2, Na2SO4 + H2SO4 ↓ trắng MgCl2 ↓ trắng : BaCl2 Na2SO4 MgCl2 + 2NaOH -> Mg(OH)2 -> 2NaCl H2SO4 + BaCl2 -> BaSO4 + 2HCl Câu 3: Nhận biết các dung dịch: AgNO3, NaNO3, NaOH, HCl, HNO3, chỉ bằng 1 kim loại Hướng dẫn: Dùng kim loại Cu cho vào các mẫu + Nhận ra HNO3 -> NO ( không màu) để ngoài không khí hoá nâu 3Cu + 8HNO3 -> 3 Cu(NO3)2 + 2NO↑ + 4 H2O 2NO + O2 -> 2 NO2 ( màu nâu) + Nhận ra AgNO3 do tạo ra dung dịch màu xanh, có kết tủa trắng xuất hiện Cu + 2 AgNO3 -> Cu(NO3)2 + 2 Ag↓ + Dùng dung dịch Cu(NO3)2 để tạo ra để nhận được NaOH do có ↓ xanh Cu(NO3 )2 + 2NaOH -> Cu(OH)2 ↓ + 2NaNO3 + Lọc kết tủa Cu(OH)2 dùng nhận ra HCl do kết tủa tan Cu(OH)2 + 2HCl -> CuCl2 + 2H2O Còn lại NaNO3 3.3 Dạng 3: Nhận biết không dùng thêm thuốc thử khác Với dạng bài này để phân biệt thì bắt buộc phải lấy lần lượt từng hoá chất trong đề bài cho phản ứng với nhau từng đôi một. - Kẻ bảng phản ứng và dựa vào bảng để xác định những chất đã nhận biết được - Trong trường hợp kẻ bảng không phân biệt được hết các chất thì ta dùng chất đã nhận biết được hoặc sản phẩm của chất đó sau phản ứng nào đó làm thuốc thử. (Ngoài ra ta còn có thể đun nóng các chất nếu các chất đó phân huỷ để nhận biết) Ví dụ: Câu 1: không dùng thêm thuốc thử khác, hãy nhận biết các dung dịch đựng trong các lọ riêng lẻ mất nhãn: NaCl, H2SO4, CuSO4, BaCl2, NaOH Ta có bảng tổng kết hiện tượng Chất nhỏ vào Mẫu thử NaCl H2SO4 CuSO4 BaCl2 NaOH NaCl − − − − H2SO4 − − BaSO4 ↓trắng − CuSO4 − − BaSO4 ↓trắng Cu(OH)2 ↓ xanh BaCl2 − BaSO4 ↓trắng BaSO4 ↓trắng − NaOH − − Cu(OH)2 ↓ xanh − Kết luận − 1 ↓ trắng 1 ↓trắng 1 ↓ xanh 2 ↓ trắng 1 ↓ xanh + Dung dịch nhỏ vào không có hiện tượng gì với tất cả các mẫu là NaCl + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng là H2SO4 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ trắng và 1 ↓ xanh là CuSO4 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 2 ↓ trắng là BaCl2 + Dung dịch nhỏ vào các mẫu tạo 1 ↓ xanh là NaOH Câu 2: không dùng thêm thuốc thử nào khác, hãy phân biệt các dung dịch: MgCl2, NaOH, NH4Cl, BaCl2, H2SO4 Hướng dẫn: + Đánh số thứ tự 5 lọ dung dịch cần nhận biết + Lấy mỗi lọ dung dịch một
Tài liệu đính kèm:
- bao_cao_giai_phap_mot_so_giai_phap_giup_hoc_sinh_nhan_biet_c.doc