SKKN Xây dựng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “dao động cơ” nhằm phát triển tư duy cho học sinh lớp 12
Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng thì câu hỏi luôn là phương tiện quan trọng để giáo viên định hướng hành động nhận thức của học sinh. Người thầy muốn dạy tốt thì phải biết đặt câu hỏi hay vì nếu đặt câu hỏi hợp lí thì có thể khuấy động được sự tò mò của học sinh, kích thích trí tưởng tượng của các em và tạo động cơ để học sinh tìm ra những kiến thức mới, giúp làm rõ các khái niệm và các vấn đề liên quan đến bài học. Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và hiệu quả của quá trình dạy học. Giáo viên muốn dạy tốt thì phải biết cân đối một cách hợp lí các kiểu câu hỏi để nhấn mạnh các điểm chính và kích thích sự hứng thú trong quá trình thảo luận của học sinh.
Câu hỏi theo định hướng nghiên cứu bài học là phương tiện dạy học không thể thiếu trong việc phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh. Câu hỏi loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kiến thức mới, củng cố, mở rộng, hoàn thiện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho học sinh khả năng giải quyết vấn đề một cách tự lực.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT NGUYỄN TRÃI _____________________________________________ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM XÂY DỰNG HỆ THỐNG CÂU HỎI NGHIÊN CỨU BÀI HỌC CHƯƠNG “DAO ĐỘNG CƠ” NHẰM PHÁT TRIỂN TƯ DUY CHO HỌC SINH LỚP 12 Người thực hiện: Hoàng Thị Mai Hương Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Vật lý THANH HOÁ NĂM 2017 MỤC LỤC TT Mục Trang I MỞ ĐẦU 1 1.1 Lý do chọn đề tài 1 1.2 Mục đích nghiên cứu 1 1.3 Đối tượng nghiên cứu 1 1.4 Phương pháp nghiên cứu 2 II NỘI DUNG 3 2.1 Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 3 2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm 4 2.3 Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề 5 2.3.1 Xây dựng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “Dao động cơ” nhằm phát triển tư duy cho học sinh lớp 12 5 2.3.2 Thiết kế một giáo án cụ thể 15 2.4 Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường 19 III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20 3.1 Kết luận 20 3.2 Kiến nghị 20 TÀI LIỆU THAM KHẢO I. MỞ ĐẦU 1.1. Lý do chọn đề tài Trong quá trình dạy học nói chung và dạy học vật lý nói riêng thì câu hỏi luôn là phương tiện quan trọng để giáo viên định hướng hành động nhận thức của học sinh. Người thầy muốn dạy tốt thì phải biết đặt câu hỏi hay vì nếu đặt câu hỏi hợp lí thì có thể khuấy động được sự tò mò của học sinh, kích thích trí tưởng tượng của các em và tạo động cơ để học sinh tìm ra những kiến thức mới, giúp làm rõ các khái niệm và các vấn đề liên quan đến bài học. Việc xây dựng và sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy và hiệu quả của quá trình dạy học. Giáo viên muốn dạy tốt thì phải biết cân đối một cách hợp lí các kiểu câu hỏi để nhấn mạnh các điểm chính và kích thích sự hứng thú trong quá trình thảo luận của học sinh. Câu hỏi theo định hướng nghiên cứu bài học là phương tiện dạy học không thể thiếu trong việc phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh. Câu hỏi loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc xây dựng kiến thức mới, củng cố, mở rộng, hoàn thiện kiến thức lí thuyết và rèn luyện cho học sinh khả năng giải quyết vấn đề một cách tự lực. Chương “Dao động cơ” là phần kiến thức nền tảng của vật lý trung học phổ thông, là chương mở đầu của chương trình Vật lí 12. Những kiến thức về dao động cơ có liên quan nhiều đến đời sống và khoa học kỹ thuật. Vì vậy tôi chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “Dao động cơ” nhằm phát triển tư duy cho học sinh lớp 12”. Việc nghiên cứu đề tài này ngoài việc giúp các em nắm vững nội dung kiến thức của chương , đặc biệt còn giúp các em phát triển tư duy khoa học, năng lực giải quyết các tình huống khác nhau để có điều kiện đi sâu vào nghiên cứu trong tương lai và áp dụng tốt vào thực tiễn. 1.2. Mục đích nghiên cứu Xây dựng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “Dao động cơ” vật lí 12 chương trình chuẩn nhằm phát huy tư duy độc lập, sáng tạo của người học, góp phần năng cao chất lượng dạy học môn vật lý lớp 12 trung học phổ thông . 1.3. Đối tượng nghiên cứu - Học sinh lớp 12 trường trung học phổ thông Nguyễn Trãi- thành phố Thanh Hóa. - Dạy học chương “Dao động cơ” ở lớp 12 - trung học phổ thông . 1.4. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu chương trình sách giáo khoa, các tài liệu tham khảo để phân tích cấu trúc logic, nội dung các kiến thức thuộc chương “Dao động cơ” . - Nghiên cứu thực trạng dạy học phần dao động cơ ở trường trung học phổ thông. - Soạn thảo hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “Dao động cơ” . - Thiết kế một tiết dạy có sử dụng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học. - Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm sư phạm: kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài. II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM 2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm 2.1.1. Tư duy vật lý và các biện pháp tích cực hóa tư duy của học sinh trong quá trình dạy học. Tư duy vật lý là sự quan sát các hiện tượng vật lý, phân tích một hiện tượng phức tạp thành những bộ phận đơn giản và xác lập giữa chúng mối quan hệ định tính và định lượng của các hiện tượng và các đại lượng vật lý, dự đoán các hệ quả mới từ các thuyết và vận dụng sáng tạo những kiến thức khái quát thu được vào thực tiễn [1]. Mục tiêu học tập vật lý của học sinh là hình thành kiến thức, kỹ năng – phát triển tư duy và năng lực sáng tạo. Trong quá trình hình thành cơ sở lý thuyết bao gồm khái niệm, những định luật, những nguyên lý và vận dụng những tri thức đó vào thực tiễn đòi hỏi học sinh phải hoạt động tư duy một cách tích cực thông qua những hành động và các thao tác tư duy tương ứng trong hoạt động khám phá, tìm kiếm tri thức vật lý cho bản thân [2]. Việc hình thành và phát triển tư duy vật lý thông qua hoạt động rèn luyện các thao tác tư duy trong quá trình dạy học là một nhiệm vụ quan trọng đối với giáo viên và học sinh. 2.1.2. Câu hỏi – Phương tiện dạy học, tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Câu hỏi là dạng cấu trúc ngôn ngữ diễn đạt một yêu cầu, một đòi hỏi, một mệnh đề cần được giải quyết. Có thể hiểu câu hỏi là một mệnh đề trong đó chứa một vấn đề chưa biết. Câu hỏi được sử dụng vào những mục đích khác nhau ở những khâu khác nhau của quá trình dạy học [3]. Câu hỏi thường dùng trong dạy học là câu hỏi đưa ra các tình huống về lí thuyết hoặc thực tiễn có chứa đựng mâu thuẫn biện chứng giữa kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo đã biết với cái chưa biết. Mâu thuẫn này kích thích học sinh tìm cách giải quyết. Vì vậy giáo viên cần đưa ra câu hỏi có sự định hướng phát triển tư duy của học sinh để học sinh suy nghĩ và trả lời trùng với câu trả lời kỳ vọng của mình. Trong quá trình dạy học giáo viên có thể dùng hệ thống câu hỏi định hướng phát triển tư duy cho học sinh để hoàn thành từng mục tiêu dạy học [1]. - Mục 2.1.1: Đoạn “Tư duy vật lý là sự quan sát thực tiễn” tác giả trích nguyên văn từ tài liệu tham khảo số 1; Đoạn “Mục tiêu học tập cho bản thân” tác giả trích nguyên văn từ tài liệu tham khảo số 2, đoạn tiếp theo do tác giả viết; Đoạn “Câu hỏi là dạng cấu trúc quá trình dạy học” tác giả trích nguyên văn từ tài liệu tham khảo số 3; Đoạn “Câu hỏi thường dùng mục tiêu bài học” tác giả trích nguyên văn từ tài liệu tham khảo số 1. Câu hỏi có thể được chia thành các kiểu dựa vào những dấu hiệu khác nhau: - Theo quá trình tư duy từ thấp đến cao thì câu hỏi được chia thành hai loại: Câu hỏi cấp thấp và câu hỏi cấp cao. - Theo kiểu câu trả lời được yêu cầu thì có loại câu hỏi hội tụ và câu hỏi phân kì. - Theo hệ thống phân loại các mức độ nhận thức thì câu hỏi được chia thành các loại sau: câu hỏi biết; câu hỏi hiểu; câu hỏi áp dụng; câu hỏi phân tích; câu hỏi tổng hợp; câu hỏi đánh giá [4]. * Câu hỏi định hướng phát triển tư duy là câu hỏi chủ định cho hành động tư duy, để bồi dưỡng và rèn luyện các thao tác tư duy cụ thể trong hoạt động nhận thức của học sinh. Câu hỏi định hướng phát triển tư duy hiểu theo một cách ngắn gọn đó là dạng câu hỏi định hướng tư duy [5]. * Hệ thống câu hỏi định hướng tư duy có thể được dùng theo hai hình thức sau đây: Cách 1: Dạy nội dung theo cách truyền thống quen thuộc, giáo viên đưa ra các câu hỏi có tính tái hiện thông tin. Cách 2: Đặt ra câu hỏi có tính khái quát để định hướng việc dạy và học phần nội dung tương ứng, từ đó quyết định chiến lược dạy và học hướng tới việc trả lời hệ thống câu hỏi đặt ra. Câu hỏi khái quát có tính định hướng cao chỉ rõ mục tiêu mà hoạt động học phải đạt tới. 2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm - Khi thiết kế và thi công bài dạy: dạy bài kiến thức mới, dạy bài tập, dạy bài ôn tập chương, dạy chuyên đề, dạy bài thực hành giáo viên chỉ đặt câu hỏi với những học sinh có năng lực học tập từ trung bình trở lên còn học sinh yếu thì gần như bị lãng quên một bên bởi giáo viên chỉ thích học sinh trả lời câu hỏi một cách theo kỳ vọng. Thậm chí khi học sinh trả lời “Em không hiểu” thì giáo viên lại cho ngồi xuống mà không cho học sinh thêm một cơ hội để trả lời Một số giáo viên đặc biệt là các giáo viên mới ra trường chưa chú ý đầu tư vào việc xây dựng hệ thống câu hỏi định hướng tư duy để dạy các đơn vị kiến thức, nếu có thì cũng chỉ soạn vài câu hỏi để học sinh nêu lên nội dung đã được in đậm trong sách giáo khoa. Nói chung rất ít giáo viên thành thạo cách đặt câu hỏi và xử lí các tình huống khi đưa ra câu hỏi cho học sinh. - Ở trang này, Đoạn “Câu hỏi có thể được chia thành các kiểu câu hỏi đánh giá” tác giả trích nguyên văn từ tài liệu tham khảo số 4; Đoạn: Câu hỏi định hướng phát triển tư duy câu hỏi định hướng tư duy” tác giả trích nguyên văn tài liệu tham khảo số 5, đoạn tiếp theo do tác giả tự viết. - Trong đổi mới phương pháp dạy học thì chúng ta đã nhắc rất nhiều, song một phương tiện đắc lực được sử dụng trong dạy học, đặc biệt là trong các phương pháp dạy học tích cực cũng chưa được đề cập đúng mức, đó là câu hỏi và vấn đề sử dụng câu hỏi trong quá trình dạy học. - Khái niệm câu hỏi phát triển tư duy theo định hướng nghiên cứu bài học, hệ thống câu hỏi định hướng tư duy còn là một khái niệm mới với đa số giáo viên. Nguyên nhân của tình trạng trên là: - Rất ít tài liệu viết về câu hỏi phát triển tư duy theo định hướng nghiên cứu bài học và vai trò của câu hỏi trong dạy học. Các tài liệu tham khảo chủ yếu là bài tập và lời giải mà gần như không có tài liệu nào đưa ra hệ thống câu hỏi để giúp học sinh ôn tập hay hướng dẫn học sinh giải bài tập. - Giáo viên chưa ý thức được vai trò quan trọng của câu hỏi trong việc phát triển tư duy và năng lực sáng tạo của học sinh. 2.3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề. 2.3.1. Xây dựng hệ thống câu hỏi nghiên cứu bài học chương “Dao động cơ” nhằm phát triển tư duy cho học sinh lớp 12. Bài 1: Dao động điều hòa Hệ thống câu hỏi định hướng Câu trả lời kì vọng I. Dao động cơ. Câu 1- Như thế nào là dao động cơ? Câu 2 - Thế nào là dao động tuần hoàn. Nhận xét dao động của quả lắc đồng hồ ? - Là chuyển động qua lại của một vật trên một đoạn đường xác định quanh một vị trí cân bằng. - Nếu sau những khoảng thời gian bằng nhau (T) vật trở lại vị trí như cũ với vật tốc như cũ gọi là dao động tuần hoàn. Dao động của quả lắc đồng hồ là dao động tuần hoàn. II. Phương trình của dao động điều hòa. Câu 1- Minh hoạ chuyển động tròn đều của một điểm M? Câu 2- Nhận xét gì về dao động của P khi M chuyển động? Câu 3- Trong quá trình M chuyển động tròn đều, toạ độ x của điểm P có phương trình như thế nào? Câu 4- Có nhận xét gì về dao động của điểm P? (Biến thiên theo thời gian theo định luật dạng cos). Câu 5- Với A đã cho và nếu biết pha ta sẽ xác định được gì? ((wt + j) là đại lượng cho phép ta xác định được gì?) - Tương tự nếu biết j? Câu 6- Qua ví dụ minh hoạ ta thấy giữa chuyển động tròn đều và dao động điều hoà có mối liên hệ gì? Xét điểm M chuyển động tròn đều theo chiều dương (ngược chiều kim đồng hồ) với tốc độ góc w trên quỹ đạo tâm O bán kính OM = A. + Ở thời điểm t = 0, điểm M ở vị trí M0 được xác định bởi góc j. + Ở thời điểm t bất kì M được xác định bởi góc (wt + j). + Hình chiếu của M xuống trục Ox là P. - Trong quá trình M chuyển động tròn đều, P dao động trên trục x quanh gốc toạ độ O. x = OMcos(wt + j) - Vì hàm sin hay cosin là một hàm điều hoà do đó dao động của điểm P là dao động điều hoà. - Tương tự: x = Asin(wt + j) - Chúng ta sẽ xác định được x ở thời điểm t. - Xác định được x tại thời điểm ban đầu t0. - Một điểm dao động điều hoà trên một đoạn thẳng luôn luôn có thể được coi là hình chiếu của một điểm tương ứng chuyển động tròn đều lên đường kính là đoạn thẳng đó. III. Chu kì. Tần số. Tần số góc của dao động điều hòa. Câu 1- Trong chuyển động tròn đều giữa tốc độ góc w, chu kì T và tần số có mối liên hệ như thế nào? IV. Vận tốc và gia tốc trong dao động điều hoà. Câu 1- Vận tốc là đạo hàm bậc nhất của li độ theo thời gian ,viết biểu thức vận tốc? Câu 2- Có nhận xét gì về vận tốc? Câu 3- Gia tốc là đạo hàm bậc nhất của vận tốc theo thời gian ,viết biểu thức gia tốc? Câu 4- Dấu (-) trong biểu thức cho biết điều gì? x = Acos(wt + j) v = x’ = - wAsin(wt + j) - Vận tốc là đại lượng biến thiên điều hoà cùng tần số với li độ. a = v’ = - w2Acos(wt + j) - Gia tốc luôn ngược dấu với li độ (vectơ gia tốc luôn luôn hướng về vị trí cân bằng) Bài 2: CON LẮC LÒ XO Hệ thống câu hỏi định hướng Câu trả lời kì vọng I. Con lắc lò xo. Câu 1-Nêu cấu tạo của con lắc lò xo? Câu 2-Nhận xét về vị trí cân bằng của con lắc? Câu 3- Nếu kéo vật ra khỏi vị trí cân bằng rồi buông tay, dự đoán chuyển động của con lắc? -Con lắc lò xo gồm một vật nặng m gắn vào 1 đầu của lò xo có độ cứng k và khối lượng không đáng kể. Đầu còn lại của lò xo cố định. - Vị trí cân bằng của vật là vị trí khi lò xo không bị biến dạng. - Kéo vật nặng ra khỏi vị trí cân bằng cho lò xo dãn ra một đoạn nhỏ rồi buông tay, ta thấy vật dao động trên một đoạn thẳng quanh vị trí cân bằng. II. Khảo sát dao động của con lắc lò xo về mặt động lực học Câu 1- Vật chịu tác dụng của những lực nào? Câu 2- Nhận xét gì về 3 lực này? Câu 3- Khi con lắc nằm ngang, li độ x và độ biến dạng Dl liên hệ như thế nào? Câu 4- Giá trị đại số của lực đàn hồi? Câu 5- Dấu trừ ( - ) có ý nghĩa gì? Câu 6- Viết biểu thức của a? Câu 7- Từ biểu thức gia tốc, ta có nhận xét gì về dao động của con lắc lò xo? Câu 8- w và T được xác định như thế nào? Câu 9- Nhận xét gì về lực đàn hồi tác dụng vào vật trong quá trình chuyển động. Câu 10- Trường hợp trên lực kéo về cụ thể là lực nào? - Trường hợp lò xo treo thẳng đứng? - Trọng lực , phản lực của mặt phẳng, và lực đàn hồi của lò xo. - Vì nên hợp lực tác dụng vào vật là lực đàn hồi của lò xo. x = Dl F = -kx - Dấu trừ chỉ rằng luôn luôn hướng về vị trí cân bằng. - So sánh với phương trình vi phân của dao động điều hoà a = -w2x ta thấy dao động của con lắc lò xo là dao động điều hoà. w = , T = = . - Lực đàn hồi luôn hướng về vị trí cân bằng. - Lực kéo về là lực đàn hồi. - Là một phần của lực đàn hồi vì F = -k(Dl0 + x) III. Khảo sát dao động của lò xo về mặt năng lượng. Câu 1- Khi dao động, động năng của con lắc lò xo (động năng của vật) được xác định bởi biểu thức nào? Câu 2- Khi con lắc dao động thế năng của con lắc được xác định bởi biểu thức nào? Câu 3- Xét trường hợp khi không có ma sát thì cơ năng của con lắc thay đổi như thế nào? Câu 4- Cơ năng của con lắc tỉ lệ như thế nào với biên độ A? - Không đổi. Vì: Vì k = mw2 nên - W tỉ lệ với A2. Bài 3: CON LẮC ĐƠN. Hệ thống câu hỏi định hướng Câu trả lời kì vọng I. Thế nào là con lắc đơn. Câu 1- Mô tả cấu tạo của con lắc đơn? Câu 2- Khi ta cho con lắc dao động, nó sẽ dao động như thế nào? Câu 3- Nhận xét xem dao động của con lắc đơn có phải là dao động điều hoà không ? - Gồm một vật nhỏ, khối lượng m, treo vào đầu một sợi dây không dãn, có chiều dài l, có khối lượng không đáng kể. - Dao động qua lại vị trí dây treo có phương thẳng đứng ,đó là vị trí cân bằng. - Để xem dao động của con lắc đơn có là dao động điều hoà không phải đưa về dạng phương trình vi phân :a = -w2x II. Khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt động lực học. Câu 1- Con lắc chịu tác dụng của những lực nào và phân tích tác dụng của các lực đến chuyển động của con lắc?. Câu 2- Dựa vào biểu thức của lực kéo về nhận xét nói chung con lắc đơn có dao động điều hoà không? Câu 3- Xét trường hợp li độ góc α nhỏ để sinα » a (rad). Khi đó a tính như thế nào thông qua s và l? Câu 4 - Ta có nhận xét gì về lực kéo về trong trường hợp này? Câu 5- Trong công thức mg/l có vai trò là gì? có vai trò gì? Câu 6 - Dựa vào công thức tính chu kì của con lắc lò xo, tìm chu kì dao động của con lắc đơn?. - Con lắc chịu tác dụng của hai lực và . - Phân tích ® không làm thay đổi tốc độ của vật và là lực hướng tâm giữ vật chuyển động trên cung tròn. - Thành phần là lực kéo về. - Dù con lắc chịu tác dụng của lực kéo về, tuy nhiên nói chung Pt không tỉ lệ với α nên nói chung là không dao động điều hòa. s = la ® - Lực kéo về tỉ lệ với s (Pt = - k.s) do đó dao động của con lắc đơn được xem là dao động điều hoà. - Có vai trò là k. có vai trò III. Khảo sát dao động của con lắc đơn về mặt năng lượng. Câu 1- Trong quá trình dao động, năng lượng của con lắc đơn có thể có ở những dạng nào? Câu 2- Động năng của con lắc được xác định như thế nào? Câu 3- Biểu thức tính thế năng trọng trường? Câu 4- Trong quá trình dao động mối quan hệ giữa Wđ và Wt như thế nào? - Dạng động năng và thế năng trọng trường. Wđ = mv2 Wt = mgz trong đó z = l(1 - cosa) Do đó Wt = mgl(1 - cosa) - Biến đổi qua lại và nếu bỏ qua mọi ma sát thì cơ năng được bảo toàn. IV. Ứng dụng: Xác định gia tốc rơi tự do. Câu 1- Các ứng dụng của con lắc đơn?. Câu 2- Hãy trình bày cách xác định gia tốc rơi tự do? - Đo chiều dài l của con lắc. - Đo thời gian của số dao động toàn phần ,từ đó tìm T. -Tính g theo: Bài 4: DAO ĐỘNG TẮT DẦN. DAO ĐỘNG CƯỠNG BỨC. Hệ thống câu hỏi định hướng Câu trả lời kì vọng I. Dao động tắt dần. Câu 1- Khi không có ma sát tần số dao động của con lắc phụ thuộc những gì? Câu 2- Xét con lắc lò xo dao động trong thực tế ta có nhận xét gì về dao động của nó? Câu 3- Như thế nào là dao động tắt dần? Câu 4- Tại sao dao động của con lắc lại tắt dần? Câu 5- Hãy nêu một vài ứng dụng của dao động tắt dần? - Phụ thuộc vào các đặc tính của con lắc. - Biên độ dao động giảm dần cho đến một lúc nào đó thì dừng lại. - Dao động có biên độ giảm dần theo thời gian gọi là dao động tắt dần. - Do chịu lực cản không khí (lực ma sát) nên cơ năng giảm dần (cơ ® nhiệt). - Thiết bị đóng cửa tự động, giảm xóc ô tô II. Dao động duy trì. Câu 1- Thực tế dao động của con lắc tắt dần nên làm thế nào để duy trì dao động (A không đổi mà không làm thay đổi T)?. Câu 2- Dao động của con lắc đồng hồ là dao động gì?. - Sau mỗi chu kì cung cấp cho nó phần năng lượng đúng bằng phần năng lượng tiêu hao do ma sát. - Dao động của con lắc đồng hồ là dao động duy trì. III. Dao động cưỡng bức. Câu 1- Thế nào là dao động cưỡng bức? Câu 2- Hãy nêu một số ví dụ về dao động cưỡng bức? Câu 3- Cho biết các đặc điểm của dao động cưỡng bức?. - Tác dụng một ngoại lực cưỡng bức tuần hoàn, lực này cung cấp năng lượng cho hệ để bù lại phần năng lượng mất mát do ma sát, khi đó dao động của hệ gọi là dao động cưỡng bức. - Dao động của xe ô tô chỉ tạm dừng mà không tắt máy - Dao động cưỡng bức có biên độ không đổi và có tần số bằng tần số lực cưỡng bức. -Biên độ của dao động cưỡng bức phụ thuộc vào biên độ của lực cưỡng bức, vào lực cản trong hệ và vào sự chênh lệch giữa tần số cưỡng bức f và tần số riêng f0 của hệ. IV. Hiện tượng cộng hưởng. Câu 1- Thế nào là hiện tượng cộng hưởng? Câu 2- Dựa trên đồ thị Hình 4.4 cho biết nhận xét về mối quan hệ giữa A và lực cản của môi trường?. Câu 3- Tại sao khi fcb = f0 thì A cực đại? Câu 4- Tầm quan trọng của hiện tượng cộng hưởng? Khi nào hiện tượng cộng hưởng có hại (có lợi)? - Trong dao động cưỡng bức khi fcb càng gần fo thì A càng lớn. Đặc biệt, khi fcb = f0 thì A lớn nhất và gọi là hiện tượng cộng hưởng. - A càng lớn khi lực cản môi trường càng nhỏ. - Lúc đó hệ được cung cấp năng lượng một cách nhịp nhàng đúng lúc nên A tăng dần lên, A cực đại khi tốc độ tiêu hao năng lượng do ma sát bằng tốc độ cung cấp năng lượng cho hệ. - Cộng hưởng có hại: hệ dao động như toà nhà, cầu, bệ máy, khung xe - Cộng hưởng có lợi: hộp đàn của các đàn ghita, viôlon Bài 5: TỔNG HỢP HAI DAO ĐỘNG ĐIỀU HÒA CÙNG PHƯƠNG CÙNG TẦN SỐ. PHƯƠNG PHÁP GIẢN ĐỒ FRE-NEN. Hệ thống câu hỏi định hướng Câu trả lời kì vọng I. Vectơ quay. Câu 1 - Ở bài 1, khi điểm M chuyển động tròn đều thì hình chiếu của vectơ vị trí lên trục Ox như thế nào? Câu 2- Cách biểu diễn phương trình dao động điều hoà bằng một vectơ quay được vẽ như thế nào? - Phương trình của hình chiếu của vectơ quay lên trục x: x = Acos(wt + j) II. Phương pháp giản đồ Fre-nen. Câu 1- Giả sử cần tìm li độ của dao động tổng hợp của hai dao động điều hoà cùng phương cùng tần số: x1 = A1cos(wt + j1) x2 = A2cos(wt + j2) Có những cách nào để tìm x? Câu 2- Nghiên cứu sách giáo khoa và trình bày phương pháp giả
Tài liệu đính kèm:
- skkn_xay_dung_he_thong_cau_hoi_nghien_cuu_bai_hoc_chuong_dao.doc