SKKN Vận dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn THPT

SKKN Vận dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn THPT

Chúng ta đang sống trong bối cảnh toàn cầu hóa; xu thế hội nhập đang đặt ra những yêu cầu về năng lực ngôn ngữ - năng lực giúp con người đáp ứng những đòi hỏi của công việc, của giao tiếp trong thực tế cuộc sống. Việc định hướng, hỗ trợ năng lực ngôn ngữ cho học sinh, vì thế, hết sức cần thiết.

Thêm vào đó, trong thực tế dạy học, việc dạy - học kiến thức, kĩ năng một cách đơn thuần, riêng biệt, tách bạch từng môn học sẽ không giúp học sinh thấy được những mối liên hệ, hỗ trợ qua lại giữa các kiến thức, kĩ năng, không có sự xâu chuỗi, hệ thống các vấn đề, cũng như khó có sự phản hồi, xử lí tích cực trong các tình huống thực tế, khó cả trong việc củng cố, khắc sâu lí thuyết.

Với mong muốn vận dụng những nội dung, phương pháp ở những lĩnh vực, môn học có liên quan nhằm tăng hiệu quả dạy học, đặc biệt chú ý tới năng lực tiếng Anh ở những lớp chuyên ban D (trường THPT Nông Cống I), góp phần phục vụ quá trình dạy học của bản thân và gợi ý cho đồng nghiệp, tôi chọn đề tài – “Vận dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn THPT”

Đây chỉ là một vài đề xuất, gợi ý, giới thiệu về cách vận dụng, khai thác của bản thân trong tích hợp liên môn Ngữ Văn – Tiếng Anh, trong đó, môn học chính được vận dụng là môn Ngữ Văn, môn tích hợp là Tiếng Anh.

 

docx 13 trang thuychi01 6584
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Vận dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. MỞ ĐẦU
Lí do chọn đề tài
Chúng ta đang sống trong bối cảnh toàn cầu hóa; xu thế hội nhập đang đặt ra những yêu cầu về năng lực ngôn ngữ - năng lực giúp con người đáp ứng những đòi hỏi của công việc, của giao tiếp trong thực tế cuộc sống. Việc định hướng, hỗ trợ năng lực ngôn ngữ cho học sinh, vì thế, hết sức cần thiết. 
Thêm vào đó, trong thực tế dạy học, việc dạy - học kiến thức, kĩ năng một cách đơn thuần, riêng biệt, tách bạch từng môn học sẽ không giúp học sinh thấy được những mối liên hệ, hỗ trợ qua lại giữa các kiến thức, kĩ năng, không có sự xâu chuỗi, hệ thống các vấn đề, cũng như khó có sự phản hồi, xử lí tích cực trong các tình huống thực tế, khó cả trong việc củng cố, khắc sâu lí thuyết. 
Với mong muốn vận dụng những nội dung, phương pháp ở những lĩnh vực, môn học có liên quan nhằm tăng hiệu quả dạy học, đặc biệt chú ý tới năng lực tiếng Anh ở những lớp chuyên ban D (trường THPT Nông Cống I), góp phần phục vụ quá trình dạy học của bản thân và gợi ý cho đồng nghiệp, tôi chọn đề tài – “Vận dụng kiến thức, kĩ năng, năng lực tiếng Anh vào dạy học một số bài Ngữ Văn THPT”
Đây chỉ là một vài đề xuất, gợi ý, giới thiệu về cách vận dụng, khai thác của bản thân trong tích hợp liên môn Ngữ Văn – Tiếng Anh, trong đó, môn học chính được vận dụng là môn Ngữ Văn, môn tích hợp là Tiếng Anh.
Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm giải quyết vấn đề thực tiễn dạy học ở 3 bài học, thuộc 3 phân môn (hợp phần) Ngữ Văn:
Tiếng Việt: Đặc điểm loại hình tiếng Việt (Ngữ Văn 11, tập 2)
Văn học sử: Tác gia Nguyễn Trãi (Phần Cuộc đời, sự nghiêp) (Ngữ Văn 10, tập 2)
Đọc văn: Bài thơ số 28 - Tago (Ngữ Văn 11, tập 2)
Đối tượng nghiên cứu
3 bài học nói trên, tích hợp với các nội dung sau:
- Ngữ pháp tiếng Anh tổng hợp
- Sách GK Tiếng Anh (học sinh) lớp 12 (CT thí điểm)
- Nguyên văn Bài thơ số 28 của R.Tago
1.4. Phương pháp nghiên cứu: phương pháp so sánh, đối chiếu. Đây là phương pháp được sử dụng rộng rãi, đặc biệt trong việc tích hợp, vận dụng kiến thức liên môn, liên hợp phần:
+ Vận dụng những bài học có kiến thức tương đồng, liên quan
+ Vận dụng ở những bộ môn có sự liên quan về nội dung, kĩ năng, phương pháp
Trong quá trình thực hiện, chúng tôi chú ý đảm bảo yêu cầu của nguyên tắc tích hợp:
+ Bám sát chuẩn kiến thức, kĩ năng, đúng mục tiêu cơ bản của bài học, không tham phô bày kiến thức
+ Đảm bảo yêu cầu phù hợp nội dung bài học, phù hợp với đặc điểm, điều kiện cụ thể của trường học, đối tượng học sinh (ban D – tiếng Anh)
+ Việc tích hợp được chú ý không làm quá tải nội dung bài học (có sự cân đối, phân bố, điều chỉnh thời gian phù hợp, khoa học)
2.NỘI DUNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận
	Dạy học theo chủ đề tích hợp là một trong những nguyên tắc trong dạy học nói chung và dạy Ngữ Văn nói riêng với mục tiêu phát huy tính tích cực của học sinh đồng thời góp phần nâng cao chất lượng giáo dục. Dạy học tích hợp làm cho người học nhận thức vấn đề một cách toàn diện, thống nhất, thấy được mối liên hệ hữu cơ giữa các bộ môn, các lĩnh vực của đời sống xã hội, khắc phục tính tản mạn, rời rạc trong kiến thức, kĩ năng. Mọi kiến thức trong cuộc sống đều có liên quan với nhau. Các môn học trọng nhà trường ngày càng được biên soạn, cấu trúc và tiếp nhận theo tinh thần, chủ trương tích hợp. Đó là lí do mà các tổ hợp Khoa học tự nhiên, khoa học xã hội ra đời. Các bộ môn được cấu trúc có sự liên quan, bổ trợ cho nhau. Do mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên và xã hội đều ít nhiều có mối liên hệ với nhau; nhiều sự vật, hiện tượng có những điểm tương đồng và cùng một nguồn cộiĐể nhận biết và giải quyết các sự vật, hiện tượng ấy, cần huy động tổng hợp các kiến thức và kĩ năng từ nhiều lĩnh vực khác nhau. Không phải ngẫu nhiên mà hiện nay đang ngày càng xuất hiện các môn khoa học “liên ngành”.
Thêm vào đó, trong quá trình phát triển của khoa học và giáo dục, nhiều kiến thức, kĩ năng chưa hoặc chưa cần thiết trở thành một môn học trong nhà trường, nhưng lại rất cần chuẩn bị cho học sinh để các em có thể đối mặt với những thách thức của cuộc sống; do đó, cần tích hợp giáo dục các kiến thức và kĩ năng đó thông qua các môn học.
	Tích hợp được hiểu là sự kết hợp một cách hữu cơ, có hệ thống, ở những mức độ khác nhau các kiến thức, kĩ năng thuộc các môn học khác nhau hoặc các hợp phần của bộ môn (đề tài bàn về cấp độ liên môn) thành một nội dung thống nhất, dựa trên các mối liên hệ về lí luận và thực tiễn được đề cập đến trong các môn học hoặc các hợp phần của bộ môn đó. Ở đây là tích hợp liên môn Ngữ Văn – Tiếng Anh.
	Sự thống nhất của tư duy phân tích và tổng hợp đều rất cần thiết cho việc phát triển của nhận thức, tạo nên hướng tiếp cận, nhận thức một cách biện chứng về mối quan hệ giữa các đối tượng.
2.2. Cơ sở thực tiễn (Thực trạng vấn đề)
	Vấn đề tích hợp không phải là mới, thực tế tích hợp đã mang lại ý nghĩa, kết quả quan trọng trong việc cải cách, đổi mới chương trình SGK, phương pháp dạy học ở ta từ nhiều năm nay, trong đó có môn Ngữ Văn. Dạy học theo quan điểm tích hợp đã góp phần xóa bỏ lối dạy học truyền thống khép kín, tách biệt nhà trường với thế giới bên ngoài, cô lập kiến thức, kĩ năng có liên quan, tách rời lí thuyết và thực tế, lí thuyết với các tình huống cụ thể. Tuy nhiên, việc vận dụng, thực hiện như thế nào cho có hiệu quả là cả một vấn đề.
	Thêm vào đó, nội dung tích hợp mới chỉ được áp dụng chủ yếu giữa các bộ môn Văn và GDCD, Lịch Sử, Địa Lí với những mục đích lồng ghép giáo dục môi trường, dân số, pháp luật, tệ nạn xã hội chứ chưa vận dụng được những kiến thức của các phân môn và lĩnh vực khác nhau, đặc biệt liên hệ giữa môn Ngữ Văn và Tiếng Anh còn rất hạn chế. Điều này cũng phụ thuộc vào ý thức, nhận thức và cả năng lực của giáo viên (trong đó có giáo viên THPT). Vì vậy, chúng ta chưa khai thác được những lợi thế, tiềm năng từ những nội dung cần tích hợp. Và vấn đề trên vẫn còn để ngỏ. 
2.3. Nội dung cụ thể
Bài 1. Đặc điểm loại hình tiếng Việt
*Về đặc điểm: Từ không biến đổi hình thái, biểu thị ngữ pháp bằng hư từ và trật tự từ
Ví dụ1
I offer him a book (1). He gives me a notebook (2). 
Tôi (1) tặng anh ấy(1) một cuốn sách. Anh ấy(2) cho tôi(2) một cuốn vở. 
BẢNG ĐỐI CHIẾU 1
 Ngôn ngữ
Tiêu chí
Tiếng Việt
Tiếng Anh
Về vai trò ngữ pháp
Có sự thay đổi
Tôi (1) là chủ ngữ
Tôi (2) là bổ ngữ
Anh ấy (1) là bổ ngữ
Anh ấy (2) là chủ ngữ
Có sự thay đổi
 -I (1) là chủ ngữ, me (2) là tân ngữ
 -Him (1) là tân ngữ, He (2) là chủ ngữ
 Về hình thái
 Không có sự biến đổi giữa các từ gạch chân ở câu (1) và câu (2)
Có sự biến đổi hình thái giữa các từ gạch chân ở câu (1) và câu (2), vì có sự thay đổi về vai trò ngữ pháp của từ
He -> him, me -> I
Ví dụ 2
 So sánh sự biến đổi hình thái và vai trò biểu thị ngữ pháp của hư từ qua hai động từ tương đương giữa tiếng Việt và tiếng Anh
 BẢNG ĐỐI CHIẾU 2
 . Từ 
Sự 
biến hình
Tiếng Việt 
“học”
 (động từ)
Tiếng Anh
“study” 
(Verb - V)
Thời/số
Quá khứ
đã học
 ↓
 hư từ
Hiện tại
đang học
 ↓
hư từ
Tương lai
sẽ học
 ↓
hư từ
 Past
studied
Present Simple
study/
studies
Present continuos
am/is/are
+ studying
Từ loại
Tính từ
có học
vô học
 ↓
Yếu tố khác
Động từ
học
Danh từ
sự học
 ↓
Yếu tố khác
Adv (trạngtừ)
studiously
(một cách cần mẫn)
= hardworking
Verb (động từ)
study
Noun (danh từ)
student
Từ đó, HS rút ra kết luận về đặc điểm loại hình tiếng Việt:
+ Từ tiếng Việt không biến đổi hình thái
+ Biểu thị ngữ pháp tiếng Việt bởi hư từ và trật tự từ
Qua đối chiếu với tiếng Anh, HS rút ra sự khác biệt giữa ngôn ngữ đơn lập và ngôn ngữ hòa kết
Bài 2. Tác gia Nguyễn Trãi (Vận dụng trong 5 -> 7 phút)
Phần ứng dụng: Sách học sinh thí điểm lớp 12
UNIT 1 LIFE STORIES
SKILL (page number 12)
SPEAKING
1. Choose the correct sentences (a-d) to complete the conversation between two friends.
a  Who is he?
b  Well, in a way, but twenty years later his reputation was restored.
c   Do you know any stories about him? An interestin story will hold the attention of your audience an the judges.
d   I want to see my expression while I'm speaking.
John: Hi, Van. What are you doing? Why are you talking to the mirror?
Van: Well... I'm practising for the storytelling contest next week. (1)
John: I see. The topic is the life of a historical figure, isn’t it?
Van: That’s right. I’ve decided to talk about Nguyen Trai.
..
Van: He was a talented scholar and a skilled strategist. He was born in 1380. He helped King Le Loi to free our country from the invaders in the 15 th century. I admire him for his dedication to our nation.
John: Wow! He is a real national hero. (3).
Van: Yes. I’ll tell the mystery of the Lychee Garden. It’s about an incident which led to the deaths of Nguyen Trai’s extended families.
John: God So his life ended in tragedy?
Van: (4).. And he was nominated a World Cultural Celebrity by UNESCO in 1980. Why don’t you come to the contest and listen to my story?
Ok. I will. I really want to know more about this famous man.
Hướng dẫn
John: Chào Văn. Bạn đang làm gì đấy/ Tại sao bạn lại nói chuyện với cái gương?
Văn: Vâng... Tôi đang tập luyện cho cuộc thi kể chuyện vào tuần tới. Tôi muốn nhìn thấy biểu hiện của tôi khi đang nói.
John: Tôi hiểu. Chủ đề là cuộc đời của một nhân vật lịch sử, phải không?
Văn: Đúng. Tôi đã quyết định nói về Nguyễn Trãi. 
John: Nguyễn Trãi? Ông là ai?
Văn: Ông là một học giả tài năng và một chiến lược gia có tay nghề cao. Ông sinh năm 1380. Ông đã giúp vua Lê Lợi để giải phóng đất nước của chúng tôi từ những kẻ xâm lược trong thế kỉ 15. Tôi ngưỡng mộ ông vì những cống hiến của ông cho đất nước của chúng tôi.
John: Wow! Ông là một anh hùng dân tộc thực sự. Bạn có biết câu chuyện gì về ông không? Một câu chuyện thú vị sẽ thu hút sự chú ý của khán giả và giám khảo.
Văn: Tôi sẽ nói về sự kì bí của Lệ Chi Viên. Đó là về một sự cố đã dẫn đến cái chết của gia đình Nguyễn Trãi.
John: Trời!... Vì vậy, cuộc đời của ông đã kết thúc trong bi kịch?
Văn: Vâng, một cách nào đó, nhưng hai mươi năm sau đó danh tiếng của ông đã được phục hồi. Và ông đã được đề cử là danh nhân văn hóa thế giới được UNESCO công nhận vào năm 1980. Tại sao bạn không đến với cuộc thi và lắng nghe câu chuyện của tôi?
John: Ok. Tôi sẽ đến. Tôi thực sự muốn biết thêm về người đàn ông nổi tiếng này.
Kết quả:
Tiết học sẽ trở nên lí thú, học sinh sẽ học được Văn qua bài học Tiếng Anh, nâng cao năng lực tiếng Anh qua một tình huống cụ thể, thiết thực.
Trên cơ sở đối chiếu giữa các bài học, tham khảo, học sinh khắc sâu kiến thức về Nguyễn Trãi (con người và cuộc đời).
+ Ghi nhận về tài năng, đóng góp và cống hiến của Nguyễn Trãi: nhân vật toàn tài số một của lịch sử trung đại Việt Nam
+ Về bi kịch thảm khốc của đời ông: gánh chịu oan khiên thảm khốc vào bậc nhất của lịch sử trung đại
Bài 3. Bài thơ số 28 (Tago) (Vận dụng theo yêu cầu nâng cao về năng lực cảm thụ, năng lực ngôn ngữ: dùng từ, diễn đạt cho học sinh chuyên ban, có thể tiến hành ngoại khóa)
Nguyên văn Bài số 28
Your questioning eyes are sad.
They seek to know my meaning as the moon fathom the sea.
I have bared my life before your eyes from end to end, with nothing hidden or held back. That is why you know me not.
If were only a gem, I could break it into a hundred pieces and string them into a chain to put on your neck. 
If it only a flower, round and small and sweet, I could pluck it from its stem to set it in your hair.
Where are its shores and its bottom?
But it is love, my beloved. Its pleasure and pain are boundless, and endless its wants and wealth. It is as near to you as your life, but you can never wholly know it.
Dịch nghĩa
Đôi mắt hỏi của em đang buồn.
 Chúng tìm hiểu ý nghĩa của anh khi mặt trăng lướt qua biển.
 Anh đã để trần cuộc sống của anh trước mắt em từ cuối đến cuối, không có gì bị che giấu hay bị giữ lại. Đó là lý do tại sao em không biết anh.
 Nếu nó chỉ là một viên ngọc quý, anh có thể phá vỡ nó thành một trăm mảnh và buộc chúng vào một dây chuyền để đặt trên cổ của em.
Nếu nó chỉ là một bông hoa, tròn và nhỏ và ngọt ngào, anh có thể lấy nó từ thân cây của nó để đặt nó trong tóc của em.
Nhưng đó là một trái tim, người yêu của anh. Bờ biển và đáy của nó ở đâu? Em không biết giới hạn của vương quốc này, em vẫn là hoàng hậu của nó.
Nếu nó chỉ là một khoảnh khắc vui vẻ, nó sẽ nở hoa trong một nụ cười dễ dàng, và em có thể nhìn thấy nó và đọc nó trong giây lát.
Nếu nó chỉ là một nỗi đau nó sẽ tan chảy trong những giọt nước mắt trào dâng, phản ánh bí mật của nó mà không có lời nào.
Nhưng đó là tình yêu, người yêu của anh. Niềm vui và nỗi đau của nó là vô tận, và bất tận của nó muốn và sự giàu có. Nó gần em như cuộc sống của em, nhưng em không thể hoàn toàn biết nó.
Dịch thơ
"1. Đôi mắt băn khoăn của em buồn,
Đôi mắt em muốn nhìn vào tâm tưởng của anh,
Như trăng kia muốn vào sâu biển cả.
Anh đã để cuộc đời anh trần trụi dưới mắt em,
Anh không giấu em một điều gì.
Chính vì thế mà em không biết gì tất cả về anh.
2. Nếu đời anh chỉ là viên ngọc,
anh sẽ đập nó ra làm trăm mảnh,
và xâu thành một chuỗi,
quàng vào cổ em.
Nếu đời anh chỉ là một đóa hoa,
tròn trịa, dịu dàng và bé bỏng,
anh sẽ hái nó ra đặt (cài) lên mái tóc em.
3. Nhưng em ơi, đời anh là một trái tim,
Nào ai biết chiều sâu và bến bờ của nó,
Em là nữ hoàng của vương quốc đó,
Ấy thế mà em có biết gì biên giới của nó đâu.
4. Nếu trái tim anh là một phút giây lạc thú,
Nó sẽ nở ra thành một nụ cười nhẹ nhõm,
Và em thấu suốt rất nhanh.
Nếu trái tim anh chỉ là khổ đau,
Nó sẽ tan ra thành lệ trong,
Và lặng im phản chiếu nỗi niềm u ẩn.
5. Nhưng em ơi, trái tim anh lại là tình yêu,
Nỗi vui sướng khổ đau của nó là vô biên,
Những đòi hỏi và sự giàu sang của nó là trường cửu.
Trái tim anh cũng ở gần em như chính đời em vậy,
Nhưng chẳng bao giờ em biết trọn nó đâu." 
 (Đào Xuân Quý dịch)
=> Việc nắm vững nguyên văn, đặt từ trong văn cảnh, có thể thấy bản dịch khá thành công trong chuyển ngữ mà vẫn đảm bảo sự trung thành với ý nghĩa của nguyên văn, ý thơ, hình ảnh thơ trở nên thanh thoát, bay bổng, đẹp đẽ và có ý nghĩa sâu sắc hơn rất nhiều.
VD: từ “questioning”, dịch thành “băn khoăn” chứ không phải là “dò hỏi”, từ “meaning” không dịch thành “ý nghĩa” mà là “tâm tưởng”
Tương tự, cụm từ: “round and small and sweet” được dịch thành “tròn trịa, dịu dàng và bé bỏng” trở nên rất hay và chính xác.
Hai từ “shores” và “bottom” được dịch là “chiều sâu” và “bến bờ” (việc đảo lại vị trí các từ phù hợp với nhạc tính của tiếng Việt, giúp cảm nhận một cách thuận tai hơn)...
 	Và còn nhiều ví dụ khác nữa (chú ý phần in đậm trong văn bản)
=> Có thể đề xuất cách dịch từ “set (it) in” (trong bản dịch thơ, cụm từ này được dịch là “đặt lên”) thành “cài lên” (mái tóc) -> hiểu như một chủ ý nhẹ nhàng, nâng niu, dịu dàng, chăm chút, âu yếm, yêu thương mà chàng trai dành cho người mình yêu.
=> Mở rộng: Vấn đề có thể đặt ra với trường hợp bài Mây và Sóng (Tago), kịch Hăm-lét (W. Sêcx-pia): câu nói của Hăm-lét (“Tobe or not to be? – That is a question” -> Sống hay không sống? – Đó là vấn đề.)v.v
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
	Hiệu quả chủ yếu đề tài mang lại được biểu hiện ở ý thức, hứng thú, tâm thế tiếp nhận của học sinh; ý thức tự bồi dưỡng của giáo viên và kết quả của hoạt động dạy học
Phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo, tư duy mở cho học sinh
Rèn luyện cho học sinh thói quen tư duy, nhận thức vấn đề một cách logic, hệ thống, tư duy so sánh; giúp các em thấy được mối quan hệ biện chứng giữa các kiến thức, kĩ năng được học trong chương trình
Tạo sự sinh động, hấp dẫn của bài học, giờ học, tăng hứng thú học tập cho học sinh, giúp các em nhớ kĩ, nhớ lâu kiến thức, kĩ năng
Nâng cao năng lực của giáo viên: có hiểu biết tổng quát, tăng cường khả năng ứng dụng kiến thức tổng hợp vào thực tiễn dạy học, đáp ứng yêu cầu chuẩn về ngoại ngữ THPT
Phát huy tính thực tiễn, thiết thực của bộ môn, bài học.
3.KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ
3.1. Kết luận
Cuộc sống là một bộ đại bách khoa toàn thư, là một tập đại thành của tri thức, kinh nghiệm và phương pháp. Mọi tình huống xảy ra trong cuộc sống bao giờ cũng là những tình huống tích hợp. Không thể giải quyết một vấn đề và nhiệm vụ nào của lí luận và thực tiễn mà lại không sử dụng tổng hợp và phối hợp kinh nghiệm kĩ năng đa ngành của nhiều lĩnh vực khác nhau. Tích hợp trong nhà trường sẽ giúp HS học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức, kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện, hài hòa và hợp lí trong giải quyết các tình huống khác nhau và mới mẻ trong cuộc sống hiện đại. Bài dạy linh hoạt, HS học được nhiều, được chủ động tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng. Việc dạy học xung quanh một chủ đề đòi hỏi huy động kiến thức, kĩ năng, phương pháp của nhiều môn học. Điều này tạo thuận lợi cho việc trao đổi và làm giao thoa các mục tiêu dạy học của các môn học khác nhau. Vì vậy, tích hợp sẽ đáp ứng yêu cầu dạy học để phát triển năng lực HS.
Theo Xavier Roegier (nhà giáo dục Bỉ), dạy học tích hợp tạo mối liên hệ trong học tập bằng việc kết nối các môn học khác nhau, nhấn mạnh đến sự phụ thuộc và mối liên hệ giữa các kiến thức, kĩ năng và phương pháp của các môn học đó. Do đó, tích hợp là phương thức dạy học hiệu quả vì kiến thức được cấu trúc có tổ chức và vững chắc.
Thiết kế chủ đề tích hợp ngoài việc tạo điều kiện tích hợp mục tiêu của hai hay nhiều môn học, nó còn cho phép tránh sự lặp lại nội dung các môn học nên tiết kiệm thời gian tổ chức hoạt động học tập.
Bên cạnh những lợi ích, dạy học tích hợp cũng đặt ra nhiều thách thức. Điều này đòi hỏi giáo viên đầu tư nhiều thời gian, công sức cho việc xây dựng nội dung và thiết kế các hoạt động học. Giáo viên phải có đầu óc cởi mở, hợp tác, sẵn sàng tiếp nhận thông tin, kiến thức từ các môn học khác hoặc kiến thức mới của xã hội và khoa học.
3.2. Kiến nghị
* Về nội dung, chương trình, SGK
+ Chương trình bộ môn cần chú ý hơn nữa đến tính hệ thống, khoa học, mối quan hệ biện chứng, hữu cơ giữa các phân môn, hợp phần, các KT, kĩ năng được đưa vào trường học
+ Có sự sắp xếp phù hợp giữa các hợp phần bộ môn, chú ý những nội dung có liên quan được tiếp cận trong cùng khoảng thời gian, cùng khối học, tránh những nội dung trùng lặp
VD: + Ngữ Văn 10: Thơ Đường –Thơ trung đại Việt Nam
 + Ngữ Văn 11: Kịch Phục hưng Anh – Kịch Việt Nam hiện đại
 + Ngữ Văn 11: Văn học lãng mạn Pháp – Thơ mới, văn xuôi lãng mạn Việt Nam
* Về phía giáo viên
 - Chú trọng công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, làm chủ 
 phương pháp dạy học mới
Chú ý tìm hiểu sâu hơn, rộng hơn những kiến thức thuộc các môn học khác để bổ trợ
Thể hiện sự chủ động, tích cực trong phối hợp dạy học bằng sự đầu tư tâm huyết, chuẩn bị kĩ lưỡng những nội dung có liên quan nhằm làm tăng hiệu quả giáo dục
 Tôi cam kết sáng kiến này là do bản thân thực hiện, không sao chép của tổ chức, cá nhân nào. Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trên là trung thực, đúng sự thật. 
 Xin chân thành cảm ơn!
 Thanh Hóa, ngày 18 tháng 5 năm 2017
  CƠ QUAN, ĐƠN VỊ  XÁC NHẬN Người viết SKKN 
 . Nguyễn Thị Huế
	TÀI LIỆU THAM KHẢO	
Ngữ Văn 10,Tập 2, trang 9, NXB Giáo dục, 2006
Ngữ Văn 11,Tập 2, trang 56, trang 61, NXB Giáo dục, 2007
Sách Bài tập tiếng Anh 12, Tập 1, trang 11, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016
Thanhnienvn./giaoduc/tại-sao-phải-tích-hợp/644531.html
Trường học kết nối.edu.vn.Công văn số 3844/BGD ĐT-GDTrH V/v Tổ chức cuộc thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn và cuộc thi Dạy học theo chủ đề tích hợp năm học 2016-2017

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_van_dung_kien_thuc_ki_nang_nang_luc_tieng_anh_vao_day_h.docx