SKKN Sử dụng một số bài tập thể lực để khắc phục những khó khăn của Học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông

SKKN Sử dụng một số bài tập thể lực để khắc phục những khó khăn của Học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông

Lịch sử phát triển môn Cầu Lông đã xuất hiện trên Thế giới cách đây hơn 2000 năm ở thời Hy lạp cổ đại. Ở Thế kỷ 18 tại Ấn độ có 1 trò chơi dân gian tên là Picna trông rất giống môn Cầu lông hiện nay, năm 1873 sĩ quan Anh sau khi từ Ấn độ trở về trong 1 buổi tiệc đã phổ biến trò chơi này và ngày 5/7/1943 liên đoàn Cầu lông thế giới được thành lập và được đặt tên là IBF, năm 1960 môn Cầu lông được xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn trên toàn thế giới, đến năm 1990 liên đoàn Cầu lông được thành lập và được đặt tên là VBF, đến năm 1994 Việt Nam trở thành thành viên của IBF.

Những năm gần đây phong trào tập luyện TDTT phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là môn Cầu lông không những chỉ ở thành phố mà còn phát triển ở các vùng nông thôn. Đặc biệt phát triển mạnh vào những năm ngành GD - ĐT đưa môn Cầu lông thành môn học bắt buộc trong chương trình Phổ thông. Từ khi môn Cầu lông trở thành môn học bắt buộc đối với các khối lớp không những tăng được hứng thú tập luyện cho tiết học môn Thể dục mà còn gây hưng phấn say mê, học sinh tập luyện chuyên cần hơn, tích cực hơn kết quả học tập và rèn luyện tiến bộ rõ rệt.

Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội - xã hội công nghệ đòi hỏi người thầy phải thật sự chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng. Đạt được vấn đề này người giáo viên môn giáo dục thể chất phải không ngừng trau dồi kiến thức, thường xuyên rèn luyện thể lực, kỹ chiến thuật để đáp ứng với những tiến bộ kĩ thuật của người học và đạt được chuẩn mực.

Xét cho đúng mức phong trào Cầu lông ở Thanh Hóa cũng như toàn quốc cũng chỉ phát triển mang tính chất tự phát mặc dù phong trào Cầu lông đang phát triển rộng khắp từ nông thôn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi. Xong thực tế chỉ dừng lại mang tính chất phong trào.

 

doc 16 trang thuychi01 6744
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Sử dụng một số bài tập thể lực để khắc phục những khó khăn của Học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
Trang
1. MỞ ĐẦU.
3
1.1. lý do chọn đề tài
3
1.2. Mục đích nghiên cứu
4
1.3. Đối tượng nghiên cứu
4
1.4. Phương pháp nghiên cứu
4
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
5
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm
5
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Những khó khăn khi giảng dạy môn cầu lông lớp 10 THPT.
2.2.2. Thực trạng giảng dạy môn cầu lông lớp 10 THPT hiện nay
5
5
5
2.3. Giải pháp thực hiện các bài tập bổ trợ để phát triển thể lực cho học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông.
6
2.3.1. Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh.
6
2.3.2. Các bài tập phát triển sức nhanh.
8
2.3.3. Nhóm các bài tập phát triển sức bền.
10
2.3.4. Kiểm tra đánh giá
11
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
13
3. KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ.
14
3.1. Kết luận.
14
3.2. Kiến nghị.
15
1. MỞ ĐẦU
Lịch sử phát triển môn Cầu Lông đã xuất hiện trên Thế giới cách đây hơn 2000 năm ở thời Hy lạp cổ đại. Ở Thế kỷ 18 tại Ấn độ có 1 trò chơi dân gian tên là Picna trông rất giống môn Cầu lông hiện nay, năm 1873 sĩ quan Anh sau khi từ Ấn độ trở về trong 1 buổi tiệc đã phổ biến trò chơi này và ngày 5/7/1943 liên đoàn Cầu lông thế giới được thành lập và được đặt tên là IBF, năm 1960 môn Cầu lông được xuất hiện nhiều ở các thành phố lớn trên toàn thế giới, đến năm 1990 liên đoàn Cầu lông được thành lập và được đặt tên là VBF, đến năm 1994 Việt Nam trở thành thành viên của IBF. 
Những năm gần đây phong trào tập luyện TDTT phát triển rất mạnh mẽ, đặc biệt là môn Cầu lông không những chỉ ở thành phố mà còn phát triển ở các vùng nông thôn. Đặc biệt phát triển mạnh vào những năm ngành GD - ĐT đưa môn Cầu lông thành môn học bắt buộc trong chương trình Phổ thông. Từ khi môn Cầu lông trở thành môn học bắt buộc đối với các khối lớp không những tăng được hứng thú tập luyện cho tiết học môn Thể dục mà còn gây hưng phấn say mê, học sinh tập luyện chuyên cần hơn, tích cực hơn kết quả học tập và rèn luyện tiến bộ rõ rệt.
Để đáp ứng với sự phát triển của xã hội - xã hội công nghệ đòi hỏi người thầy phải thật sự chuẩn mực về kiến thức, kỹ năng. Đạt được vấn đề này người giáo viên môn giáo dục thể chất phải không ngừng trau dồi kiến thức, thường xuyên rèn luyện thể lực, kỹ chiến thuật để đáp ứng với những tiến bộ kĩ thuật của người học và đạt được chuẩn mực.
Xét cho đúng mức phong trào Cầu lông ở Thanh Hóa cũng như toàn quốc cũng chỉ phát triển mang tính chất tự phát mặc dù phong trào Cầu lông đang phát triển rộng khắp từ nông thôn đến thành thị, từ miền ngược đến miền xuôi. Xong thực tế chỉ dừng lại mang tính chất phong trào. 
Quan sát ở một số trận đấu trong khuôn khổ quốc gia, Hội khoẻ Phù Đổng cấp Tỉnh, cấp Huyện. Qua nhận xét của các Huấn luyện viên (HLV), các nhà chuyên môn thì tất cả đều thừa nhận rằng: “Các Vận động viên (VĐV), Học sinh, Sinh viên của chúng ta thi đấu chưa đạt hiệu quả cao là do thể lực còn yếu, kỹ chiến thuật còn chưa hợp lý, chưa đáp ứng được với những trận đấu kéo dài, căng thẳng tầm cỡ khu vực”.
Vì vậy sự phát triển, bền bỉ của thể lực là yếu tố đóng vai trò quan trọng đến việc lĩnh hội kỹ, chiến thuật của học sinh THPT nói chung và kết quả thi đấu của Vận động viên nói riêng.
1.1. Lý do chọn đề tài.
Sau nhiều năm công tác giảng dạy nội dung Cầu lông tại trường THPT tôi nhận thấy chương trình thay Sách Giáo Khoa (SGK) còn một số bất cập thể hiện rõ gây khó khăn cho người dạy và người học (vấn đề này tôi sẽ trình bày cụ thể ở phần nội dung). Song phân phối chương trình và SGK là pháp lệnh. Do vậy tìm được phương án tối ưu để mang lại hiệu quả tập luyện cho học sinh là một vấn đề cần làm, một việc làm thiết thực. Tìm ra được những nguyên nhân tồn tại, yếu kém, bất hợp lý mạnh dạn nói ra để đem lại hiệu quả cũng là việc cần làm, cần nghiên cứu. Do vậy tôi cần trao đổi với đồng nghiệp những tâm tư cá nhân vấn đề để mọi người cùng nghiên cứu. Đó cũng là lý do tôi đưa ra sáng kiến: “Sử dụng một số bài tập thể lực để khắc phục những khó khăn của Học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông”.
1.2. Mục đích nghiên cứu .
- Nêu được những bất cập khi học môn Cầu lông.
- Mục đích của tôi đó là đem kinh nghiệm trao đổi với các đồng nghiệp nhằm nâng cao nghiệp vụ công tác của bản thân góp phần vào việc nâng cao thể lực và năng lực làm việc của học sinh lớp 10 THPT .
- Nêu được những khó khăn bất cập trong giảng dạy và nâng cao chất lượng môn Cầu lông trong chương trình Thể dục lớp 10 THPT. 
1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Học sinh lớp 10 năm học 2017 - 2018 Trường THPT Đặng Thai Mai - huyện Quảng Xương - Thanh Hóa. Cụ thể đối tượng tôi chọn gồm 6 lớp 10 với 274 em/1 năm tỷ lệ nam nữ giữa các lớp tương đương với nhau. Thể lực giữa các lớp lúc chọn vào là ngẫu nhiên gần như bằng nhau. Được chia làm 2 nhóm; 1 nhóm làm thực nghiệm, nhóm còn lại để đối chứng.
Nhóm thứ nhất: tập luyện bình thường theo hướng dẫn của Sách giáo viên bao gồm các lớp: 
10A1 có 45 học sinh.
	10 A2 có 46 học sinh.
	10 A3 có 45 học sinh.
Tổng số học sinh của nhóm thứ nhất là: 136 học sinh.
Nhóm thứ hai: Tập luyện theo phương pháp thực nghiệm áp dụng các bài tập bổ trợ phát triển thể lực chuyên môn môn cầu lông vào giảng dạy. 
10 A4 có 45 học sinh
10 A5 có 47 học sinh
10 A6 có 46 học sinh.
Tổng số học sinh nhóm thứ hai là : 138 em.
1.4. Phương pháp nghiên cứu. 
 - Phương pháp tổng hợp phân tích tài liệu.
 - Phương pháp quan sát và thực nghiệm sư phạm.
 - Phương pháp kiểm tra đánh giá các tố chất thể lực và kỹ thuật
 - Phương pháp tính toán và xử lí số liệu.
* Thời gian nghiên cứu .
- Thời gian: Học kỳ I năm học 2017 - 2018 
- Địa điểm: Trường THPT Đặng Thai Mai - Quảng Xương - Thanh Hóa.
- Trang thiết bị: Vợt cầu lông, quả cầu lông, cột lưới, sân cầu lông hỗn hợp, đồng hồ bấm giây, dây nhảy, còi.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Hiện nay việc cũng cố và nâng cao chất lượng của học sinh đang là vấn đề quan tâm hàng đầu của các nhà trường, thầy giáo, cô giáo, các bậc phụ huynh và kể cả chính bản thân học sinh đều mong muốn đạt được, vì thế giáo dục thể chất (GDTC) là 1 mặt của giáo dục toàn diện trong trường phổ thông, trong đó thể dục có vị trí quan trọng trong việc bảo vệ và nâng cao sức khỏe, thể lực của học sinh, chuẩn bị cho người lao động tương lai đáp ứng mọi yêu cầu của xã hội.
Yếu tố thể lực là yếu tố cần thiết và quan trọng trong việc nâng cao thể lực chuyên môn từ đó học sinh mới có thể đáp ứng được các yếu tố kỹ chiến thuật mà chương trình SGK đã bắt buộc.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
2.2.1. Những khó khăn khi giảng dạy môn Cầu lông.
- Khó khăn về trình độ và thể lực của học sinh không đồng đều.
- Về giới tính cũng là một vấn đề lớn trong việc học tập và tiếp thu kỹ chiến thuật.
- Thời lượng học trên lớp ít số lần học sinh được tiếp xúc, sửa sai kỹ thuật rất ít.
- Kỹ thuật một số động tác quá khó trong khi đó học sinh là đối tượng mới tập, mới học gây ra cho học sinh tiếp thu động tác một cách thụ động, không hứng thú, tập luyện động tác.
- Cơ sở vật chất còn quá nghèo nàn ở các trường THPT nông thôn: không có nhà tập, đầu tư cho tập luyện chi phí thấp. Vợt, Cầu sử dụng đều là trang bị rẻ tiền ảnh hưởng đến kỹ thuật động tác.
- Khó khăn về thời gian. Trong phân phối chương trình thường 1 tiết Thể dục ghép từ 02 nội dung trở lên. Phần khởi động của giáo viên khởi động chuyên môn. Riêng phần Cầu lông khởi động chuyên môn thường bỏ qua.
- Trình độ kĩ thuật về môn Cầu lông giữa các thầy với các thầy, các thầy với các cô giảng dạy môn thể dục cũng chênh lệch gây ra sự khó khăn cho việc tiếp thu kỹ thuật của học sinh.
2.2.2. Thực trạng giảng dạy môn Cầu lông lớp 10 THPT hiện nay.
Trong chương trình giảng dạy môn Cầu Lông lớp10 THPT các em chỉ được học các kỹ thuật của môn cầu lông chứ các em không được trang bị thể lực. Nếu người giáo viên không đưa các bài tập bổ trợ vào để giảng dạy mà chỉ thực hiện các bài tập trong yêu cầu của PPCT và các bài tập hướng dẫn trong SGK thì :
Thứ nhất : Học sinh chỉ biết được kỹ thuật cơ bản chứ khi áp dụng kỷ thuật đó vào thi đấu thì không thực hiện được vì thiếu thể lực di chuyển chậm, lực cổ tay không đủ để đánh đường cầu đúng yêu cầu. 
Thứ hai : Yêu cầu của chương trình mới thay sách giáo khoa chủ yếu các em phát triển thể lực là chính .
Thứ ba : Nếu không củng cố thể lực chuyên môn cho các em nội dung học lặp lại nhiều lần thể lực chuyên môn của người học yếu dẫn đến người học bị sớm mệt mỏi nhàm chán, thiếu hứng thú tập luyện.
2.3. Giải pháp thực hiện các bài tập bổ trợ để phát triển thể lực cho học sinh lớp 10 – THPT khi học môn cầu lông.
Để góp phần nâng cao hiệu quả của tiết học cầu lông tôi đã nghiên cứu và vận dụng đem vào giảng dạy các bài tập bổ trợ phát triển thể lực với thời gian từ 5 – 6 phút/tiết (vào phần thể lực của mỗi giáo án) liên tục từ tiết thứ nhất cho đến tiết cuối cùng của chương trình cầu lông.
2.3.1. Nhóm các bài tập phát triển sức mạnh.
Đặc điểm thi đấu cầu lông và tập luyện cầu lông là người chơi cầu lông luôn phải di chuyển liên tục với tốc độ cao trong phạm vi diện tích sân của mình bằng bước chạy, bật nhảy, cùng với đó là việc kết hợp các động tác đánh cầu hợp lý, nhanh, mạnh để thực hiện được ý đồ chiến thuật,v.vVì vậy sức mạnh trong cầu lông được thể hiện ở các động tác xuất phát, các động tác bật nhảy, khả năng di chuyển nhanh, và các động tác đánh cầu,v.vTừ đó cho ta thấy sức mạnh trong môn cầu lông là sức mạnh tốc độ. 
Năng lực làm việc biểu hiện lớn nhất trong một thời gian ngắn nhất mang tính bột phát cho nên trong giảng dạy sức mạnh tốc độ phải sử dụng các phương pháp đúng để phát triển năng lực làm việc với tốc độ cao vì vậy phải sử dụng các phương pháp đúng để phát triển năng lực làm việc với tốc độ cao của các nhóm cơ tham gia vào hoạt động mà không tập luyện sức mạnh cầu lông một cách tuỳ tiện. Từ cơ sở lý luận cũng như quan điểm vận động tập luyện và thi đấu cầu lông. Các bài tập để phát triển sức mạnh tốc độ chuyên môn cầu lông được tôi đưa vào cho học sinh tập luyện các bài tập sau.
Bài tập 1: Ném cầu xa.
- Mục đích: Phát triển sức mạnh của cánh tay và phối hợp động tác vươn hông đánh tay trong khi đánh cầu.
- Chuẩn bị: Mỗi em khoảng 5 quả cầu lông đứng đối diện nhau cách nhau 5 m.
- Cách tập luyện: Đứng thành 4 hàng ngang, quay mặt vào nhau cách nhau 5 m, giản cách 1 sải tay. Giáo viên ra lệnh bằng còi 2 hàng có cầu thực hiện ném cầu ra xa phía hàng đối diện.
- Thực hiện: Đứng chân trước chân sau (không được lấy đà, không được nhảy lên) đưa cầu ra sau vươn hông và ném. Hàng đối diện nhặt cầu và ném lại tương tự.
Đội hình tập luyện:
€ € € € €
	 5m 
 € € € € €
 €(Gv) 
€ € € € €
	 5m 
€ € € € € 
Bài tập 2 : Lắc cổ tay.
Mục đích: Phát triển sức mạnh của cổ tay và độ dẻo của cổ tay trong khi thực hiện kỷ thuật đánh cầu .
Chuẩn bị: Vợt cầu lông mỗi HS một chiếc .
Cách tập luyện: Tập đồng loạt hàng cách hàng 2m 
Động tác 1: đưa tay cầm vợt về trước lắc cổ tay qua trái rồi qua phải liên tục trong thời gian 1phút .
Động tác 2: đưa tay cầm vợt lên đầu xoay mạnh cổ tay hết biên độ theo vòng tròn thời gian 30s rồi đổi chiều tiếp tục 30s
Đội hình tập luyện . 
 € € € € € 
2m 
 € € € € €
 € € € € €
 € € € € € 
€(Gv)
Bài tập 3: Bật cóc 4 bước.
- Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ của cơ chân.
- Cách tập: Hai tay chống hông ngồi nhổm trên gót chân, kiểng gót khi có hiệu lệnh của giáo viên người tập bật liên tục 4 bước về phía trước với độ dài tối đa. Nam tập 5 tổ; nữ tập 3 tổ, thời gian nghỉ giữa các tổ là 30 giây.
- Đội hình tập luyện: Tập đồng loạt ở đội hình khởi động. Hàng trước bật 4 bước, tiếp đến hàng sau cho đến hết và quay lại.
Đội hình.
 € € € € € 	 
 € € € € € 	
 €(Gv)
2.3.2. Các bài tập phát triển sức nhanh.
Trong tập luyện và thi đấu cầu lông, yếu tố sức nhanh là một tố chất cơ bản. Nó thể hiện ở những đường cầu với tốc độ nhanh biến hoá điểm rơi. Đòi hỏi khi vận động phải có phản ứng nhanh. Cầu lông là một môn thể thao không có chu kỳ nên quá trình phản ứng của nó là phụ thuộc vào sức nhanh động tác. Quan trọng nhất đó là sức nhanh di chuyển để thực hiện kỷ thuật động tác. Vì vậy các bài tập được đưa vào để phát triển sức nhanh cho học sinh được tôi chọn đưa vào đó là:
Bài tập 1: Nhảy dây.
- Mục đích: Phát triển sức nhanh của cổ chân và sự phối hợp vận động của tay 
và chân. Tạo điều kiện thuận lợi cho các bước di chuyển để thực hiện kỷ thuật
 đánh cầu.
- Chuẩn bị: 12 đến 13 dây nhảy đơn (Giáo viên mua hoặc học sinh tự tạo).
- Cách tập: 
+ Đo dây: 2 tay cầm dây sao cho khi gấp đôi dây để ở vùng “ chấn thuỷ” (giữa xương ức và bụng) thì dây vừa chạm vào đầu bàn chân.
+ Thực hiện: Khi có hiệu lệnh của giáo viên, từng hàng ngang tập đồng loạt, chú ý khi nhảy dây đầu gối không được co chỉ dùng sức cổ chân và nhảy liên tục không có bước đệm.
- Thời gian: Mỗi tổ 1 phút: Nam thực hiện 3 tổ, nữ thực hiện 2 tổ. Từng hàng ngang luân phiên nhau để tập luyện.
Đội hình tập luyện:
€ € € € €
€ € € € €
€ € € € €
€ € € € € 
 Hàng tập luyện à 
 €(Gv)
Bài tập 2: Di chuyển ngang nhặt cầu 5,18 m.
- Mục đích: Phát triển sức nhanh di chuyển ngang.
- Chuẩn bị: 
	+ Quả cầu lông: 10 đến 15 quả/ em (có thể dùng cả quả cầu hỏng).
	+ Sân cầu lông đơn.
- Cách tập: Thực hiện từng hàng đứng dọc giữa sân cầu lông đơn. Có hiệu lệnh còi tất cả di chuyển sang phải nhặt từng quả cầu ở đường dọc bên phải di chuyển sang trái bỏ vào giỏ ngoài đường dọc bên trái.
- Thời gian: Nam thực hiện 3 tổ, nữ 2 tổ.Mỗi tổ 1 phút, nghỉ giữa các tổ là 1 phút.
- Đội hình tập luyện:
€ € € € €
€ € € € €
 · · · · · · · · · · · · · · · Giỏ đựng cầu 
 Đừơng di chuyển 
 €(Gv) € € € € € Người tập
	* * * * * * * * * * * * * * * Quả cầu 
Bài tập 3: Di chuyển lên xuống 6,7 m.
- Mục đích: Nhằm phát triển sức nhanh di chuyển tiến và lùi cho người tập.
- Chuẩn bị: Sân cầu lông, lưới cầu lông.
- Cách tập: Tập từng hàng: 1/2 hàng ngang đứng ngang ở cuối sân phải.
	 	 1/2 hàng ngang còn lại đứng ngang ở cuối sân trái.
Nghe lệnh còi của giáo viên: Người tập lập tức chạy lên chạm tay vào lưới và chạy lùi về phía cuối sân.
Mỗi người chạy lên xuống 10 lần thì dừng tập.
Đội hình tập luyện:
€ € € € €
€ € € € € 
 € €
€ €
 Người tập€ €
 € €	 € €
 lưới	 
 €(Gv) 
2.3.3. Nhóm các bài tập phát triển sức bền.
Trong môn cầu lông sức bền có những đặc trưng riêng. Hoạt động tập luyện và thi đấu cầu lông đòi hỏi người tập phải thường xuyên di chuyển nhanh, phán đoán nhanh và họ phải thường xuyên bật nhảy đập cầu. Ngoài ra hoạt động thi đấu cầu lông được đánh theo hiệp không bị khống chế về thời gian. Do đó thời gian cho mỗi trận là không cố định. Vì vậy, sức bền trong cầu lông được thể hiện ở sức bền mạnh và sức bền nhanh. Để phát triển 2 loại sức bền này chúng ta cần tập cho học sinh tập những bài tập sau:
Bài tập 1: Bật cóc tiến, bật cóc lùi.
- Mục đích: Phát triển sức bền mạnh của cơ chân nhằm tăng khả năng sức bền bật nhảy đập cầu.
- Cách thực hiện: Tập đồng loạt ở đội hình 4 hàng ngang dãn cách 1 sải tay
Học sinh 2 tay chống hông, ngồi nhổm lên 2 gót chân. Có hiệu lệnh học sinh bắt đầu bật lên xuống liên tục (chú ý bật độ dài tối đa 40 cm) trong thời gian 1 phút/ 1 tổ. Nam 3 tổ, nữ 2 tổ. Thời gian nghỉ giữa các tổ là 1 phút. 
Đội hình:	
€ € € € €
 € € € € €
€ € € € €
 € € € € € 
€(Gv)
Bài tập 2: Di chuyển 4 góc sân.
- Mục đích: Phát triển sức bền nhanh. Sức bền di chuyển phối hợp.
- Cách tập: Học sinh đứng ở góc sân phải khi có lệnh thực hiện chạy tiến đến góc sân trên thì di chuyển ngang đến góc sân trên bên trái sau đó di chuyển lùi đến góc sân trái thì di chuyển ngang đến góc sân phải và ngược lại. Tập mỗi sân 2 HS, mỗi em chạy 1 vòng thuận, 1 vòng nghịch. Tổ chức thực hiện trên 2 sân.
 € € € € €
 € € € € € 
 Người tập xuất phát 
 €
 €(Gv) 
2.3.4. Kiểm tra đánh giá.
Để đánh giá năng lực phát triển về thể lực chuyên môn cũng như kỹ thuật mà các em đã được học tôi đã đưa 3 nội dung đặc trưng để kiểm tra cho cả 2 nhóm.
(Vì đây là phương pháp thực nghiệm nên tôi không đánh giá kết quả Đạt và Chưa đạt vì vậy tôi đánh giá bằng hình thức cho điểm để đánh giá kỹ thuật của từng nội dung).
 * Nội dung kiểm tra:
	1. Di chuyển đánh cầu bỏ nhỏ 2 ô trên lưới.
	2. Đánh cầu qua lại 10 quả.
	3. Phát cầu cao xa.
 * Cách tiến hành kiểm tra và thang điểm.
+ Di chuyển đánh cầu bỏ nhỏ 2 ô trên lưới (1,98m) x 2 m thực hiện 10 quả mỗi bên 5 quả, tính số quả vào ô.
- Dụng cụ:	 + Sân cầu lông hỗn hợp
	 	 + Quả cầu lông .
- Cách tiến hành: Người thực hiện kiểm tra phát cầu cho người phục vụ. Người phục vụ hất bổng cầu lên cao về phía sân người kiểm tra. Người kiểm tra di chuyển và thực hiện kỹ thuật đánh cầu bỏ nhỏ vào 2 ô trên lưới. Mỗi ô thực hiện 5 quả liên tiếp. Giáo viên đánh giá kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật đánh cầu theo 3 mức A, B, C.
- Loại A: Di chuyển nhanh, đánh cầu thấp tay đúng, cảm giác với cầu tốt.
- Loại B: Còn di chuyển chậm, kỹ thuật còn sai sót.
- Loại C: Sai sót nhiều trong di chuyển, di chuyển chậm , kỹ thuật thực hành còn yếu, chưa có cảm giác với cầu.
 Số quả 
 vào 
Mức ô
 Kỹ
 thuật 
9 - 10
quả
Điểm
7 – 8
quả
Điểm
5 – 6
quả
Điểm
4
quả
Điểm
3
quả
Điểm
2
quả
Điểm
1
quả
Điểm
0
quả
Điểm
A
10
9
8
7
6
5
4
3
B
9
8
7
6
5
4
3
2
C
8
7
6
5
4
3
2
1
Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
- Lưu ý: dưới điểm 5 thuộc dạng chưa đạt (CĐ)
+ Đánh cầu qua lại 10 quả.
Hai học sinh cùng kiểm tra vào sân. Mỗi người đứng một bên sân cầu lông sử dụng các kỹ thuật di chuyển đã học kết hợp đánh cầu thấp thuận tay và trái tay, đánh cầu qua lại cho nhau trong phạm vi sân đơn. Đánh liên tục 10 quả thì dừng kiểm tra.
Kết quả: tính số lần liên tục nhiều nhất kết hợp với đánh giá về kỹ thuật và di chuyển theo 3 mức A, B, C.
- Loại A: Học sinh thực hiện đúng cả kỹ thuật di chuyển và kỹ thuật đánh cầu thấp tay.
- Loại B: Còn sai sót trong các bước di chuyển hoặc ở kỹ thuật đánh cầu thấp tay.
- Loại C: Sai sót nhiều cả trong hai kỹ thuật di chuyển và đánh cầu.
 Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
 Số 
 quả
 đánh Chất được lượng
kỹ thuật
9- 10
quả
Điểm
7 -8
quả
Điểm
5 – 6
quả
Điểm
4
quả
Điểm
3
quả
Điểm
2
quả
Điểm
1
quả
Điểm
0
quả
Điểm
A
10
9
8
7
6
5
4
3
B
9
8
7
6
5
4
3
2
C
8
7
6
5
4
3
2
1
+ Phát cầu cao xa 10 quả
Người kiểm tra đứng vào ô phát cầu, phát vào ô chéo bên sân còn lại 10 quả rơi đúng ô cao sân về sau.
Kết quả: Tính số quả rơi vào ô. Kỹ thuật được đánh giá theo mức độ cao và điểm rơi của quả cầu theo mức độ A, B, C.
Loại A: Cầu bay cao và rơi xa về phía sân, kỹ thuật phát tốt.
Loại B: Cầu bay cao nhưng chưa xa hoặc xa nhưng chưa cao, kỹ thuật phát đúng.
 Loại C: Cầu bay điểm rơi gần, không cao, kỹ thuật phát chưa tốt.
	Cho điểm căn cứ vào bảng sau:
 Số quả
 vào
Chất ô
lượng
kỹ thuật
(điểm)
9 - 10
quả
7 - 8
quả
5 - 6
quả
4
quả
3
quả
2
quả
1
quả
0
quả
A
10
9
8
7
6
5
4
3
B
9
8
7
6
5
4
3
2
C
8
7
6
5
4
3
2
1
2.4 Hiệu quả của Sáng kiến kinh nghiệm.
Sau khi kiểm tra 3 nội dung trên cho 6 lớp ở cả 2 nhóm tính bình quân điểm kiểm tra của cả 3 nội dung có kết quả như sau:
- Nhóm không đưa các bài tập bổ trợ, tập các bài tập đơn thuần:
TT
Lớp
Số hs
Loại giỏi
(Điểm 9 -10)
Loại khá
(Điểm7- 8)
Loại đạt
(Điểm5 - 6)
Chưa đạt
(Điểm dưới 5)
1
10A1
45
5 em =11,1%
13em= 28,9%
25em= 55,5%
2em = 4,4%
2
10A2
46
7 em =15,2%
13em= 28,2%
23em=50,0 %
3em = 6,5%
3
10A3
45
6 em =13,3%
12em= 26,7%
24em= 53,3%
3em = 6,6%
Tổng
136
18em =13,2%
38em=27,9%
72em= 52,9%
8 em =5,8%
- Nhóm đưa các bài tập bổ trợ vào áp dụng tập luyện hàng ngày theo phương pháp thực nghiệm.
TT
Lớp
Số hs
Loại giỏi
(Điểm 9-10)
Loại khá
(Điểm 7- 8)
Loại đạt
(Điểm 5 - 6)
Chưa đạt
(Điểm dưới 5)
1
10A4
45
11 em =24,4%
26 em= 57,7%
8 em = 17,7%
0 em = 0%
2
10A5
47
12 em =25,5%
27 em= 57,4%
8 em = 17,0 %
0 em = 0%
3
10A6
46
11 em =23,9%
26 em= 56,5%
9 em = 19,5%
0 em = 0%
Tổng
138
34 em =24,6%
79 em= 57,2%
25 em =18,1%
0 em = 0%
Nhận xét, đánh giá.
Qua so sánh 2 bảng thành tích kiểm tra trên của 2 nhóm đối tượng thực ngh

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_su_dung_mot_so_bai_tap_the_luc_de_khac_phuc_nhung_kho_k.doc