SKKN Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời f3 khi pt/c, từng nhóm kiểu hình ngẫu phối và các gen phân li độc lập
Trong chương trình sinh học 12 trung học phổ thông gồm có 3 phần lớn là Di truyền học; Tiến hóa và Sinh thái học mà nội dung kiến thức rất phong phú ở từng bài, từng chương. Tuy nhiên, hầu hết học sinh đều cho rằng phần di truyền học là phần dài và khó nhất với những cấu trúc và cơ chế phức tạp và chiếm một tỉ lệ kiến thức tương đối lớn trong chương trình học. Chính vì vậy nội dung di truyền học chiếm phần lớn kiến thức trong quá trình kiểm tra đánh giá cũng như trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, các kì thi tốt nghiệp, đại học trước đây và kì thi THPT quốc gia hiện nay. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt nội dung bài học chính xác khoa học mà bên cạnh đó tạo cho các em sự say mê đối với môn học này và lĩnh vực di truyền này là rất quan trọng. Một trong các nội dung quan trọng là các quy luật di truyền như: Quy luật phân li; quy luật phân li độc lập; quy luật liên kết gen; quy luật tương tác gen; quy luật di truyền liên kết với giới tính.là những nội dung có vai trò trọng tâm có nhiều câu hỏi lí thuyết và bài tập được đề cập tới. Mỗi câu hỏi bài tập phần này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thưc lí thuyết cũng như có kĩ năng, tư duy cao trong giải quyết các câu hỏi bài tập. Ngoài việc cũng cố lí thuyết thì bài tập là nội dung được sử dụng giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, khả năng tư duy sáng tạo thông qua đó học sinh nắm vững hơn các kiến thức lí thuyết đã học. Giải bài tập có thể mang đến cho học sinh sự hứng thú học tập, giúp học sinh dễ nhớ kiến thức mà không bị nhàm chán.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ TRƯỜNG THPT DƯƠNG ĐÌNH NGHỆ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM TÊN ĐỀ TÀI PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH NHANH TỈ LỆ KIỂU GEN, KIỂU HÌNH Ở ĐỜI F3 KHI PT/C, TỪNG NHÓM KIỂU HÌNH NGẪU PHỐI VÀ CÁC GEN PHÂN LI ĐỘC LẬP. Người thực hiện: Lê Văn Du Chức vụ: Giáo viên SKKN thuộc lĩnh mực (môn): SINH HỌC THANH HÓA, NĂM 2016 THANH HOÁ NĂM (Font Times New Roman, cỡ 14, CapsLock) MỞ ĐẦU 1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI Trong chương trình sinh học 12 trung học phổ thông gồm có 3 phần lớn là Di truyền học; Tiến hóa và Sinh thái học mà nội dung kiến thức rất phong phú ở từng bài, từng chương. Tuy nhiên, hầu hết học sinh đều cho rằng phần di truyền học là phần dài và khó nhất với những cấu trúc và cơ chế phức tạp và chiếm một tỉ lệ kiến thức tương đối lớn trong chương trình học. Chính vì vậy nội dung di truyền học chiếm phần lớn kiến thức trong quá trình kiểm tra đánh giá cũng như trong các kì thi học sinh giỏi các cấp, các kì thi tốt nghiệp, đại học trước đây và kì thi THPT quốc gia hiện nay. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để học sinh có thể nắm bắt nội dung bài học chính xác khoa học mà bên cạnh đó tạo cho các em sự say mê đối với môn học này và lĩnh vực di truyền này là rất quan trọng. Một trong các nội dung quan trọng là các quy luật di truyền như: Quy luật phân li; quy luật phân li độc lập; quy luật liên kết gen; quy luật tương tác gen; quy luật di truyền liên kết với giới tính...là những nội dung có vai trò trọng tâm có nhiều câu hỏi lí thuyết và bài tập được đề cập tới. Mỗi câu hỏi bài tập phần này đòi hỏi học sinh phải nắm vững kiến thưc lí thuyết cũng như có kĩ năng, tư duy cao trong giải quyết các câu hỏi bài tập. Ngoài việc cũng cố lí thuyết thì bài tập là nội dung được sử dụng giúp học sinh rèn luyện kĩ năng, khả năng tư duy sáng tạo thông qua đó học sinh nắm vững hơn các kiến thức lí thuyết đã học. Giải bài tập có thể mang đến cho học sinh sự hứng thú học tập, giúp học sinh dễ nhớ kiến thức mà không bị nhàm chán. - Cơ sở lý luận: “Quy luật di truyền’’ là một chương quan trọng trong chương trình Sinh học 12. Trong các đề thi học sinh giỏi và trong đề thi tuyển sinh Đại học- Cao đẳng, thi tốt nghiệp những năm vừa qua, tỉ lệ các câu hỏi trắc nghiệm dạng bài tập các quy luật di truyền chiếm tỉ lệ khá lớn từ các câu dễ đến khó (theo cấu trúc đề thi đại học năm 2009 đến 2014, phần tính quy luật của hiện tượng di truyền chiếm 10/50 câu; trong đề thi tốt nghiệp chiếm 8/40 câu). Mặt khác do yêu cầu của các kì thi và hiện nay chỉ có một kì thi THPT Quốc gia duy nhất, đề bài đòi hỏi có tính phân hóa cao ở các mức độ từ dễ đến khó và rất khó. Một trong các yêu cầu của câu hỏi bài tập thường là từ khó đến rất khó, để câu làm trả lời nhanh chính xác hỏi bài tập trắc nghiệm với thời gian ngắn đòi hỏi học sinh phải có tư duy cao và phải có phương pháp giải nhanh chính xác đó là vấn đề khó khăn cho học sinh. - Cơ sở thực tiễn: Trong thực tế giảng dạy tại trường THPT Dương Đình nghệ, học sinh ở đây chủ yếu có khả năng tiếp thu ở mức trung bình, số học sinh có năng lực khá giỏi tương đối ít, trong khi đó để làm được các dạng bài tập sinh học nói chung, thứ nhất đòi hỏi học sinh phải nắm được kiến thức cơ bản, thứ hai là phải vận dụng tốt kiến thức mới có thể trả lời được các câu hỏi lí thuyết và bài tập như những học sinh các trường THPT khác trong các kì thi của tỉnh cũng như của Quốc gia tổ chức. Tôi thấy việc để giải được các dạng bài tập, giải nhanh chính xác các bài tập phần quy luật di truyền là một vấn đề khó khăn đối với nhiều học sinh trong khối lớp. Hơn nữa thời gian bố trí cho các tiết bài tập trong chương trình lại quá ít, nội dung lí thuyết nhiều vì vậy để nâng cao kiến thức để làm bài tập cho học sinh là một vấn đề còn nhiều khó khăn. Trong đó giúp các em xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/C, từng nhóm kiểu hình ngẫu phối và các gen phân li độc lập là vấn đề mới và khó, đây cũng là kiến thức cơ sở để làm các dạng bài toán xác định tỉ lệ kiểu ken, kiểu hình, xác suất nói chung trong các qui luật di truyền, đòi hỏi học sinh phải có tư duy tốt. Vấn đề này luôn được quan tâm đề cập trong quá trình học cũng như trong các kì thi ngày càng phổ biến. Từ thực tế đặt ra như vây, tôi mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c , từng nhóm kiểu hình ngẫu phối và các gen phân li độc lập” với mục tiêu vô cùng thiết thực là giúp cho học sinh có năng lực tư duy, học tập và nghiên cứu về phần nội dung này tốt hơn và đồng thời cũng giúp chính bản thân tôi giảng dạy tốt hơn. 2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU: 2.1. Kiến thức: - Học sinh biết cách xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c, từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập. 2.2. Kĩ năng: - Rèn luyện kĩ năng tư duy, phân tích, tổng hợpqua đó nắm vững hơn các kiến thức lí thuyết đã học. - Áp dụng giải các bài toán cụ thể một cách nhanh nhất. 2.3. Thái độ: - Có thái độ nhiêm túc trong học tập cũng như nghiên cứu khoa học. 3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU: Học sinh lớp 12B5 và 12B1 trường THPT Dương Đình Nghệ - Thiệu hóa – Thanh hóa => Tổng kết các vấn đề: + Kiến thức các em nắm được ở mức độ nào (Lí thuyết và giải bài tập).? Vì sao? => biện pháp giảng dạy phù hợp, + Giúp học sinh biết cách xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c, từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. Phương pháp nghiên cứu:Các bước hình thành sáng kiến kinh nghiệm 4.1. Phương pháp quan sát sư phạm - Từ thực tế giảng dạy và giải một số bài toán liên quan đến xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình khi cho các dạng bố mẹ có nhiều kiểu gen thì các em khó hiểu và nhiều học sinh không giải được. 4.2. Phương pháp thực nghiệm sư phạm Với đề tài này tôi đã tiến hành thực nghiệm trên lớp học là 12B5 và 12B1 trường THPT Dương Đình Nghệ - Thiệu hóa – Thanh hóa, năm học 2015 – 2016. 4.3. Phương pháp thống kê toán học: Tôi đã sử dụng toán thống kê để sử lý số liệu, tính toán để rút ra kết quả cụ thể. Từ đó đánh giá hiệu quả phương pháp giảng dạy và học tập. II. NỘI DUNG Cơ sở lý luận: Cơ sở khoa học của các dạng toán xác định tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình trước hết các em phải hiểu được nội dung của qui luật phân li độc lập của Menđen và làm được các đạng bài toán xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c , khi từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối, các gen phân li độc lập và mỗi gen qui định một tính trạng, từ đó làm các bài toán thuộc các qui luật di tryền khác như tương tác gen Trong phạm vi đề tài này chỉ trình bày Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c , khi từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập thuộc di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen và tương tác gen không alen. Tương tác giữa các gen, thường được gọi tắt là tương tác gen, thực chất là sự tương tác của các sản phẩm của gen. Sản phẩm của các alen thuộc cùng một gen cũng như sản phẩm của các alen thuộc các gen khác nhau có thể tương tác cho ra các kiểu hình mới. Trong tế bào có nhiều gen cùng hoạt động và các sản phẩm của chúng thường phối hợp với nhau để cấu tạo nên tế bào cũng như điều khiển các hoạt động sống của tế bào. Vì vậy, tương tác gen là hiện tượng phổ biến. 1.1. Khái niệm gen không alen Gen không alen là các gen thuộc các locus gen khác nhau. 1.2. Khái niệm tương tác giữa các gen không alen Tương tác giữa các gen không alen là sự tác động qua lại giữa 2 hay nhiều gen không alen để cùng quy định một tính trạng theo các dạng: 1.2.1. Khái niệm tương tác bổ sung (bổ trợ) Là kiểu tương tác trong đó các alen của mỗi locus riêng rẽ có biểu hiện kiểu hình riêng. Khi hai hoặc nhiều gen không alen cùng có mặt trong kiểu gen sẽ tạo nên một kiểu hình mới. 1.2.2. Khái niệm tương tác át chế Là hiện tượng 1 gen kìm hãm sự biểu hiện của 1 gen khác không alen với nó. Gen át chế có thể là trội hoặc lặn. Kiểu tương tác này cũng làm biến đổi tỷ lệ phân ly kiểu hình ở F2. Át chế trội xảy ra khi B > C (hoặc ngược lại C > B) và át chế lặn xảy ra khi bb > cc (hoặc cc > bb). 1.2.3. Khái niệm tương tác cộng gộp Là kiểu tương tác giữa hai hay nhiều gen không alen để cùng quy định một tính trạng. Trong đó, mỗi gen trội cùng alen hay khác alen đóng góp một vai trò như nhau vào sự phát triển của cùng một tính trạng. 1.2.4.Nội dung định luật phân li độc lập. Khi các cặp alen qui định các tính trạng khác nhau nắm trên các cặp NST tương đồng khác nhau thì chúng sẽ phân li độc lập với nhau trong quá trình hình thành giao tử. 1.2.5. Từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối : Từng nhóm tính trạng ở F2 được gọi là ngẫu phối khi các cá thể trong nhóm tính trạng đó được lựa chọn bạn tình để giao phối một cách hoàn toàn ngẫu nhiên với nhau. 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng SKKN Trước khi áp dụng SKKN khi cho các em làm các dạng bài toán lai mà bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau, yêu cầu xác định sự phân li tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình thì hầu hết các em không thể làm được hoặc cách làm của các em quá dài nên không đủ thời gian để làm. 3. Kết quả nghiên cứu Khi sử dụng phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen và kiểu hình khi bố mẹ có nhiều dạng kiểu gen khác nhau thuộc qui luật phân li độc lập của Menđen hoặc tương tác gen không alen học sinh dễ dàng xác định số kiểukiểu hình trong các đề thi. Tỉ lệ học sinh tiếp thu được trong các câu hỏi chiếm tỉ lệ cao hơn. Để trả lời được các câu hỏi trắc nghiệm khách quan thì học làm nhanh và chính xác hơn nhiều. Kết quả thực nghiệm ở các lớp như sau: Lớp số HS Điểm từ 8 -10 Điểm từ 7 – 8 Điểm từ 5 - 7 Điểm dưới 5 12 42 ĐC 3 8 21 10 12 46 TN 7 12 20 7 4. Nội dung nghiên cứu: Phương pháp xác định nhanh tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời F3 khi PT/c , khi từng nhóm tính trạng ở F2 ngẫu phối và các gen phân li độc lập thuộc di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen Bài tập 1: Cho cây thân cao, hoa đỏ ( P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau thu được đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao, hoa trắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng. Nếu cho tất cả các cây thân cao, hoa đỏ ở F1 giao phấn với nhau, loại kiểu hình cây cao, hoa đỏ ở đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Hướng dẫn Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao hoa hoa trắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen. => Cây thân cao, hoa đỏ là các tính trạng trội Qui ước: A - cây thân cao, B - hoa đỏ a - thân thấp b - hoa trắng Các cây cao, hoa đỏ đời F1 gồm có 4 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb ( Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 4) => Cây AABB có tỉ lệ 19 , cây AABb có tỉ lệ 29 Cây AaBB có tỉ lệ 29 , cây AaBb có tỉ lệ 49 - Các cây thân cao, hoa đỏ F1 giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có rất nhiều sơ đồ lai. Nếu viết từng sơ đồ lai thì sẽ rất phức tạp và không đủ thời gian để làm. Có một cách làm đơn giản là chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây này và cho các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên) Các loại giao tử của các cây 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb là cây AABB có tỉ lệ 19 sinh ra 19AB cây AABb có tỉ lệ 29 sinh ra 19 AB và 19 Ab cây AaBB có tỉ lệ 29 sinh ra 19AB và 19 aB cây AaBb có tỉ lệ 49 sinh ra lệ 19 AB, 19Ab, 19 aB , 19 ab => Tỉ lệ các loại giao tử là lệ 49 AB, 29Ab, 29 aB , 19 ab = 4AB, 2Ab, 2aB, 1ab Lập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời con 4AB 2Ab 2aB 1ab 4AB 16AABB 8AABb 8AaBB 4AaBb 2Ab 8AABb 4AAbb 4AaBb 2Aabb 2aB 8AaBB 4AaBb 4aaBB 2aaBb 1ab 4AaBb 2Aabb 2aaBb 1aabb Tỉ lệ kiểu hình: Cây cao: 64 A-B- 6481 Cây cao, hoa đỏ Bài tập 2: Cho cây thân cao, hoa đỏ ( P) dị hợp 2 cặp gen giao phấn với nhau thu được đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao, hoa trắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng. Nếu cho tất cả các cây thân cao, hoa trắng ở F1 giao phấn với nhau, loại kiểu gen đồng hợp lặn ở đời con chiếm tỉ lệ bao nhiêu? Hướng dẫn Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây thân cao, hoa đỏ : 18,75 cây thân cao hoa hoa trắng : 18,75 cây thân thấp, hoa đỏ : 6,25 cây thân thấp, hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật phân li độc lập của Menđen. => Cây thân cao, hoa đỏ là các tính trạng trội Qui ước: A - cây thân cao, B - hoa đỏ a - thân thấp b - hoa trắng Các cây cao, hoa trắng đời F1 gồm có 2 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AAbb : 2Aabb : => Cây AAbb có tỉ lệ 13 , cây Aabb có tỉ lệ 23 chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây này và cho các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên) cây AAbb có tỉ lệ 13 sinh ra 13Ab cây Aabb có tỉ lệ 23 sinh ra 13 Ab và 13 ab => Tỉ lệ các loại giao tử là lệ 23 Ab, 13 ab => Loại kiểu gen đồng hợp lặn ở đời con chiếm tỉ lệ là 13 ab x 13 ab = 19 aabb Bài tập 3: Cho cây hoa đỏ ( P) tự thụ phấn, đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 9 cây hoa đỏ : 3 cây hoa hồng : 3 cây hoa vàng : 1 cây hoa trắng. Nếu cho tất cả các cây hoa hồng ở F1 Cho giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình thu được ở F2 là A. 100% cây hoa hồng B. 5 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng C. 3 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng D. 8 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng Hướng dẫn: Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung Qui ước : A-B- qui định hoa đỏ A-bb qui định hoa hồng aaB- qui định hoa vàng aabb qui định hoa trắng Tất cả các cây hoa hồng ở đời F1 lai giao phấn tự do (1AAbb, 2Aabb) x (1AAbb, 2Aabb) => Tỉ lệ giao tử tạo ra: 2Ab : 1 ab Lập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời con 23Ab 13 ab 23Ab 49AAbb 29Aabb 13 ab 29Aabb 19aabb => Tỉ lệ kiểu hình: 8 cây hoa hồng : 1 cây hoa trắng Đáp án: D * Lưu ý: Khi đời bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì tiến hành tím giao tử do thế hệ bố mẹ đó sinh ra, sau đó lập bảng để tìm tỉ lệ phân li kiểu hình hoặc kiểu gen. Bài tập 4: Cây cao tự thụ phấn đời con F1 có tỉ lệ 9 cây cao : 7 cây thấp. Cho tất cả các cây cao F1 giao phấn ngẫu nhiên thì tỉ lệ kiểu hình ở F2 sẽ như thế nào? Hướng dẫn - Đời F1 có tỉ lệ 9: 7 chứng tỏa tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung. Qui ước gen: A-B- Cây cao A-bb aaB- Cây thấp aabb Các cây cao F1 gồm có 4 loại kiểu gen với tỉ lệ là 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb (Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 4) => Cây AABB có tỉ lệ 19 , cây AABb có tỉ lệ 29 Cây AaBB có tỉ lệ 29 , cây AaBb có tỉ lệ 49 - Các cây than cao F1 giao phấn ngẫu nhiên thì sẽ có rất nhiều sơ đồ lai. Nếu viết từng sơ đồ lai thì sẽ rất phức tạp và không đủ thời gian để làm. Có một cách làm đơn giản Là chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cây thân cao này và cho các giao tử này kết hợp ngẫu nhiên với nhau ( giao phối ngẫu nhiên) Các loại giao tử của các cây 1AABB : 2AABb : 2AaBB : 4AaBb là cây AABB có tỉ lệ 19 sinh ra 19AB cây AABb có tỉ lệ 29 sinh ra 19 AB và 19 Ab cây AaBB có tỉ lệ 29 sinh ra 19AB và 19 aB cây AaBb có tỉ lệ 49 sinh ra lệ 19 AB, 19Ab, 19 aB , 19 ab => Tỉ lệ các loại giao tử là lệ 49 AB, 29Ab, 29 aB , 19 ab = 4AB, 2Ab, 2aB, 1ab Lập bảng để xác định tỉ lệ kiểu hình đời con: 4AB 2Ab 2aB 1ab 4AB 16AABB 8AABb 8AaBB 4AaBb 2Ab 8AABb 4AAbb 4AaBb 2Aabb 2aB 8AaBB 4AaBb 4aaBB 2aaBb 1ab 4AaBb 2Aabb 2aaBb 1aabb Tỉ lệ kiểu hình: Cây cao: 64 A-B- 6481 Cây cao Cây thấp: 8 A-bb + 8 aaB- 1 aabb = 1781 Cây thấp Bài tập 5: Cho cá thể lông trắng giao phối với cá thể lông đỏ, được F1 đồng loạt lông trắng, cho F1 giao phối tự do, đời F2 có 75% cá thể lông trắng; 18,75% cá thể lông đỏ; 6,25% cá thể lông hung. Nếu cho tất cả các cá thể lông trắng ở đời F2 giao phối tự do thì theo lí thuyết, số cá thể lông hung ở đời F3 có tỉ lệ A. 19 B. 181 C. 136 D. 0% Hướng dẫn: - Đời F2 có tỉ lệ 12 trắng : 3 đỏ : 1 hung chứng tỏ tính trạng di truyền theo qui luật át chế ( A-B- và A-bb qui định lông trắng, aaB- qui định lông đỏ, aabb qui định lông hung) - Các cá thể lông trắng ở đời F2 có 6 kiểu gen với hệ số là 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb.( Cứ có một cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 2, có 2 cặp gen dị hợp thì nhân hệ số 4) - Như vậy cá thể lông trắng ở đời F2 có 6 kiểu gen nên khi các cá thể này giao phối tự do với nhau sẽ có 36 sơ đồ lai, vì vậy nếu viết từng sơ đồ lai sẽ không đủ thời gian. Ở đây chúng ta tìm các loại giao tử của tất cả các cá thể lông trắng, sau đó lập bảng sẽ tìm được tỉ lệ kiểu gen, kiểu hình ở đời con. - Các cá thể 1AABB, 2AABb, 2AaBB, 4AaBb, 1AAbb, 2Aabb sẽ có tỉ lệ các loại kiểu gen là 112 AABB, 212 AABb, 212 AaBB, 412 AaBb, 112 AAbb, 212Aabb => Tỉ lệ các loại giao tử do các loại kiểu gen này tạo ra là Kiểu gen 112 AABB 212 AABb 212 AaBB 412 AaBb 112AAbb 212Aabb Giao tử 112 AB 112 AB 112 Ab 112 AB 112 aB 112 AB 112 Ab 112 aB 112 ab 112Ab 112Ab 112ab Vậy tất cả các cây hoa trắng F2 nói trên sẽ cho 4 loại giao tử với tỉ lệ là 412 AB, 412 Ab, 212 aB, 212 ab = 16 AB, 16 Ab, 16 aB, 16 ab => Cá thể lông hung có kiểu gen aabb = 16 ab x 16 ab = 136 Vậy cá thể lông hung ( aabb ) có tỉ lệ = 16 ab x 16 ab = 136 => Đáp án C. Bài tập 6: Cho cây hoa đỏ ( P) tự thụ phấn, đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây hoa đỏ : 18,75 cây hoa hồng : 18,75 cây hoa vàng : 6,25 cây hoa trắng. Nếu cho tất cả các cây hoa vàng ở F1 lai phân tích, loại kiểu hình hoa vàng ở đời conn chiếm tỉ lệ A. 13 B. 14 C. 12 D. 23 Hướng dẫn Đời F1 có tỉ lệ kiểu hình: 56,25% cây hoa đỏ : 18,75 cây hoa hồng : 18,75 cây hoa vàng : 6,25 cây hoa trắng = 9 : 3 : 3 : 1 => Tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung Qui ước : A-B- qui định hoa đỏ A-bb qui định hoa hồng aaB- qui định hoa vàng aabb qui định hoa trắng Tất cả các cây hoa vàng ở F1 lai phân tích ( 1 aaBB, 2 aaBb ) x aabb => Tỉ lệ giao tử do các cây hoa vàng ở F1 tạo ra là . 23aB, 13 ab Cây hoa trắng aabb cho 1 loại giao tử là: ab F1 aabb 23aB 13 ab ab 23aaBb 13aabb => Tỉ lệ kiểu gen: ( 23aB, 13 ab) x 1ab = 23aaBb, 13aabb => Tỉ lệ kiểu hình: 23 cây hoa vàng : 13 cây hoa trắng => Đáp án: D đúng ( 23 cây hoa vàng ) * Lưu ý: Khi đời bố mẹ có nhiều kiểu gen khác nhau thì tiến hành tím giao tử do thế hệ bố mẹ đó sinh ra, sau đó lập bảng để tìm tỉ lệ phân li kiểu hình hoặc kiểu gen. Bài tập 7: Cho con đực (XY) có mắt trắng giao phối với con cái mắt đỏ được F1 đồng loạt mắt đỏ. Các cá thể F1 giao phối tự do, đời F2 thu được: 18,75% con đực mắt đỏ, 25% con đực mắt vàng, 6,25% con đực mắt trắng; 37,5% con cái mắt đỏ, 12,5% con cái mắt vàng. Nếu cho con đực mắt đỏ F2 giao phối với con cái mắt đỏ F2 thì kiểu hình mắt đỏ đời con có tỉ lệ A. 2041 B. 2041 C. 2041 D. 2041 Hướng dẫn: Tỉ lệ kiểu hình ở cả hai giới là: mắt đỏ : mắt vàng : mắt tráng = ( 37,5% + 18,75%) : ( 12,5% + 25%) : (6,25%) = 9 : 6 : 1 Vậy tính trạng di truyền theo qui luật tương tác bổ sung Qui ước : A-B- qui định mắt đỏ A-bb qui định mắt vàng aaB- aabb qui định mắt trắng Khhi xét tỉ lệ kiểu hình ở từng giới ta có ở giới đực là 3 : 4 : 1 khác với giới cái là 3 : 1 => Tính trạng di truyền lien kết với giới tính, gen nằm trên NST X - Tính trạng do hai cặp gen qui định phân li độc lập với nhau nên chỉ có một trong hai cặp gen (Aa hoặc Bb) nằm trên NST giới tính X. - Kiểu gen của F1: AaXBXb x AaXBY Ở F2: Con đực mắt đỏ gồm có : 1AAXBY và 2 AaXBY Giao tử đực có: 2AXB, 2AY, 1 aXB, 1aY. Con cái mắt đỏ gồm có 1AAXBXB , 2AaXBXB , 2 AaXBXB , 4AaXBXb Giao tử cái có: 4AXB , 2AXb , 2aXB , 1 aXb Lập bảng: ♀ ♂ 2AXB 1aXB 2AY 1aY 4AXB 8AAXBXB 4AaXBXB 8AAXBY 4AaXBY 2AXb 4AAXBXb 2AaXBXb 4AAXbY 2AaXbY 2aXB 4AaXBXB 2aaXBXB 4AaXBY 2aaXBY 1 aXb 2AaXBXb 1aaXBXb 2AaXbY 1aaXbY Kiểu hình mắt đỏ gồm có: 8AAXBXB + 8AaXBXB + 8AAXBY + 8AaXBY + 4AAXBXb + 4AaXBXb = 40 tổ hợp. Tỉ lệ = 4054
Tài liệu đính kèm:
- skkn_phuong_phap_xac_dinh_nhanh_ti_le_kieu_gen_kieu_hinh_o_d.doc