SKKN Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi Trung học Phổ thông quốc gia môn Tiếng Anh

Xem các đáp án của câu hỏi, xác định đây là câu hỏi loại gì (về ngữ pháp hay lựa chọn từ) và thuộc dạng nhỏ nào trong loại câu hỏi chính đó. Bước này giúp chúng ta xác định được thông tin chính cần tìm trong câu hay đoạn văn bao gồm câu hỏi.
Bước 3: SCAN
Đọc kỹ câu chứa câu hỏi và các câu liền kề (trước và sau) để tìm thông tin trả lời. Nên nhớ rằngchúng ta không cần phải đọc để hiểu hết tất cả thông tin mà chúng ta hãy đọc kỹ phần chứa những thông tin liên quan đến câu hỏi. Chúng ta có thể cần phải sử dụng đến kỹ thuật CHUNKING để nhóm những mẩu thông tin được cho ở các câu văn liên quan đến câu hỏi để tìm ra câu trả lời.
– Chú ý đến các từ ở hai bên chỗ trống, đó chính là manh mối cho chúng ta tìm ra đáp án đúng. Ví dụ như từ đứng trước là tính từ thì hầu hết đáp án sẽ là danh từ….
– Nếu không có đáp án chắc chắn, hãy dùng phương pháp loại trừ, loại bỏ dần các đáp án không phù hợp. Những đáp này là
+ Đáp án thiếu những thành phần thiết yếu để hoàn chỉnh câu.
+ Đáp án bao gồm những từ không cần thiết.
+ Đáp án sử dụng sai ngữ pháp so với ngữ pháp của câu.
Trong một câu hỏi thường có 2 đáp án hoàn toàn sai, 1 đáp án gần đúng, 1 đáp án đúng. Các em cần loại bỏ thật nhanh 2 đáp án sai, cân nhắc 2 đáp án còn lại với các tiêu chí trên nếu cần thiết.
Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh SỞ GIÁO DỤC &ĐÀO TẠO VĨNH PHÚC TRƯỜNG THPT BÌNH XUYÊN BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU, ỨNG DỤNG SÁNG KIẾN Tên sáng kiến: “Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi trung học phổ thông quốc gia môn Tiếng Anh” Tác giả sáng kiến: Lê Thị Minh Huệ Mã sáng kiến: 31.61.03 Vĩnh Phúc, năm 2019 Báo cáo kết quả ngiên cứu, ứng dụng sáng kiến- Lê Thị Minh Huệ-THPT Bình Xuyên 1 Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh - Địa chỉ: Giáo viên Tiếng Anh trường THPT Bình Xuyên, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. - Số điện thoại: 0983836500. Email: leminhhue.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn. 4. CHỦ ĐẦU TƯ TẠO RA SÁNG KIẾN Họ và tên: Lê Thị Minh Huệ Địa chỉ: Giáo viên Tiếng Anh trường THPT Bình Xuyên, Bình Xuyên, Vĩnh Phúc. Số điện thoại: 0983836500. Email: leminhhue.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn. 5. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN: TIẾNG ANH Sáng kiến kinh nghiệm của tôi áp dụng dành cho đối tượng học sinh ôn thi THPT Quốc gia lớp 12 là chính. Ngoài ra đây cũng là tài liệu giúp tất cả các em học sinh tự học, tự lĩnh hội và nâng cao kiến thức. Sáng kiến của tôi cũng có thể là nguồn tài liệu tham khảo cho các giáo viên bộ môn Tiếng Anh và cung cấp những kinh nghiệm nhất định trong việc làm bài thi trắc nghiệm. 6. NGÀY SÁNG KIẾN ĐƯỢC ÁP DỤNG - Thời gian: từ ngày 1/11/2018 đến 15/12/2018. - Địa điểm: lớp 12A7, 12A10 trường THPT Bình Xuyên. 7. MÔ TẢ BẢN CHẤT CỦA SÁNG KIẾN 7.1. Thực trạng và giải pháp Năm 2019 cấu trúc đề thi môn Tiếng Anh trong kỳ thi THPT Quốc gia về cơ bản vẫn giữ như năm 2017 và 2018, chỉ có điều chỉnh nhỏ trong bài đọc hiểu( thay 1 bài đọc hiểu 7 câu thành 5 câu và tăng 2 câu trong phần từ vựng và ngữ pháp). Riêng nội dung dạng bài đọc và điền từ vẫn còn trong cấu trúc đề thi và chiếm 5/50 câu trắc nghiệm. Để trang bị tốt cho học sinh có kiến thức và kĩ năng làm phần nội dung này, tôi chọn đề tài: “Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia môn Tiếng Anh”. Giải pháp của tôi là cung cấp cho các em những kiến thức có liên quan tới kiểu bài đọc và điền từ, những nội dung hay gặp trong dạng bài này, phân tích và giải thích qua những ví dụ cụ thể, cung cấp các bài tập bổ trợ; với mục đích các em có thể tiếp cận với phần kiến thức chuyên sâu, rộng, để có thể vận dụng linh hoạt, tiết kiệm tối đa thời gian và có những kinh nghiệm nhất định trong việc làm bài thi trắc nghiệm. 7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu của tôi nhằm trang bị cho học sinh những kiến thức và kỹ năng cơ bản để làm bài tập phần đọc và điền từ trong đề thi trung học phổ thông Quốc gia môn Tiếng Anh. 7.3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu Báo cáo kết quả ngiên cứu, ứng dụng sáng kiến- Lê Thị Minh Huệ-THPT Bình Xuyên 3 Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh Xem các đáp án của câu hỏi, xác định đây là câu hỏi loại gì (về ngữ pháp hay lựa chọn từ) và thuộc dạng nhỏ nào trong loại câu hỏi chính đó. Bước này giúp chúng ta xác định được thông tin chính cần tìm trong câu hay đoạn văn bao gồm câu hỏi. Bước 3: SCAN Đọc kỹ câu chứa câu hỏi và các câu liền kề (trước và sau) để tìm thông tin trả lời. Nên nhớ rằngchúng ta không cần phải đọc để hiểu hết tất cả thông tin mà chúng ta hãy đọc kỹ phần chứa những thông tin liên quan đến câu hỏi. Chúng ta có thể cần phải sử dụng đến kỹ thuật CHUNKING để nhóm những mẩu thông tin được cho ở các câu văn liên quan đến câu hỏi để tìm ra câu trả lời. – Chú ý đến các từ ở hai bên chỗ trống, đó chính là manh mối cho chúng ta tìm ra đáp án đúng. Ví dụ như từ đứng trước là tính từ thì hầu hết đáp án sẽ là danh từ. – Nếu không có đáp án chắc chắn, hãy dùng phương pháp loại trừ, loại bỏ dần các đáp án không phù hợp. Những đáp này là + Đáp án thiếu những thành phần thiết yếu để hoàn chỉnh câu. + Đáp án bao gồm những từ không cần thiết. + Đáp án sử dụng sai ngữ pháp so với ngữ pháp của câu. Trong một câu hỏi thường có 2 đáp án hoàn toàn sai, 1 đáp án gần đúng, 1 đáp án đúng. Các em cần loại bỏ thật nhanh 2 đáp án sai, cân nhắc 2 đáp án còn lại với các tiêu chí trên nếu cần thiết. * Chunking là quá trình chúng ta nhóm các thông tin lại với nhau để tìm ra câu trả lời. Nó tùy thuộc vào loại thông tin nào chúng ta đang tìm kiếm trong đoạn văn, bài văn. Các em có thể nhóm 2 thông tin lại với nhau hay nhóm nhiều thông tin hoặc nhiều câu văn hay đoạn văn lại với nhau để tìm ra thông tin cần thiết cho câu trả lời. VD như khi chúng ta trả lời câu hỏi đầu của bài thì hiếm khi chúng ta cần phải nhóm nhiều thông tin, nhưng ở câu cuối thì lại thường phải nhóm nhiều thông tin của các đoạn văn hoặc cả bài để tìm ra câu trả lời. Bước 4:READ Đọc cả bài. Nếu đã sử dụng hết các bước ở trên mà vẫn chưa tìm được câu trả lời thì chúng ta đọc kỹ cả bài để tìm ra thông tin cần thiết. Khuyến cáo là chỉ dùng bước nàyn ếu thấy thật sự cần thiết vì nó có thể ngốn thêm một khoảng thời gian của chúng ta trong khi còn khá nhiều câu hỏi đang chờ chúng ta giải quyết mà thời gian thì có hạn. Bước 5: LỰACHỌN Với các câu hỏi dễ, nhìn là thấy ngay đáp án chắc chắn thì các em có thể trả lời luôn,không cần phải đi qua các bước ở trên. Nhưng cho dù thế nào thì các em cũng cần phải xem hết tất cả các đáp án nhé, vì các em nên nhớ là câu hỏi thường có 1 đáp án gần đúng và Báo cáo kết quả ngiên cứu, ứng dụng sáng kiến- Lê Thị Minh Huệ-THPT Bình Xuyên 5 Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh Ex: helpful, beautiful, useful, homeless, childless, friendly, yearly, daily, national, international, acceptable, impossible, active, passive, attractive, famous, serious, dangerous, childish, selfish, foolish, rainy, cloudy, snowy, sandy, foggy, healthy, sympathy, childlike, specific, scientific, interested, bored, tired, interesting, boring 3. Cấu tạo động từ - Động từ được cấu tạo bằng thêm một số phụ tố tố vào danh từ: en- (encourage); - en (threaten)... - Động từ được cấu tạo bằng thêm một số phụ tố vào tính từ: en- (enlarge); -en (widen); -ise; -ize (modernize, industrialise), -fy (purify) ... 4. Cấu tạo trạng từ Trạng từ thường được thành lập bằng cách thêm đuôi "ly" vào tính từ Ex: beautifully, usefully, carefully, bly, badly Lưu ý: Một số trạng từ đặc biệt cần ghi nhớ (Adj – Adv): good – well late late/lately ill- ill fast – fast 5. Các tiền tố làm đảo ngược nghĩa của từ - Khi thêm một số tiền tố như un- (unhappy), in- (inactive), dis- (dislike), mis- (misspell, misunderstand), ir- (irresponsible), il- (illegal)... thì nghĩa của từ sẽ trái ngược hoàn toàn. Tuy nhiên mỗi từ lại chỉ có thể kết hợp với một loại phụ tố nhất định, ví dụ như mis- chỉ kết hợp được với understand, spell chứ không kết hợp được với happy hay active. II. VỊ TRÍ CÁC TỪ LOẠI 1. Nouns: danh từ thường được đặt ở những vị trí sau: 1.1.Chủ ngữ của câu (thường đứng đầu câu,sau trạng ngữ chỉ thời gian) 1.2. Sau tính từ: my, your, our, their, his, her, its, good, beautiful.... Ex: She is a good teacher. Adj N 1.3. Làm tân ngữ, sau động từ Ex: I like English. We are students. 1.4. Sau “enough” Ex: He didn’t have enough money to buy that car. 1.5. Sau các mạo từ a, an, the hoặc các từ this, that, these, those, each, every, both, no, some, any, few, a few, little, a little,.....(Lưu ý cấu trúc a/an/the + adj + noun) Ex: This book is an interesting book. 1.6. Sau giới từ: in, on, of, with, under, about, at...... Ex: Thanh is good at literature. 2. Adjectives: Tính từ thường đứng ở các vị trí sau: Báo cáo kết quả ngiên cứu, ứng dụng sáng kiến- Lê Thị Minh Huệ-THPT Bình Xuyên 7 Phương pháp làm dạng bài đọc và điền từ trong đề thi THPT Quốc gia môn Tiếng Anh 3.8. Trạng từ cũng thường đứng một mình ở đầu câu,hoặc giữa câu và cách các thành phần khác của câu bằng dấu phẩy(,) Ex: Last summer I came back my home country. / My parents had gone to bed when I got home. It’s raining hard. Tom, however, goes to school. 4. Verbs: Thường đứng sau chủ ngữ: (Nhớ cẩn thận với câu có nhiều mệnh đề). Ex: My family has five people. I believe her because she always tells the truth. Chú ý: Khi dùng động từ nhớ lưu ý thì của nó để chia cho đúng. PHẦN 3. BÀI GIẢNG NỘI DUNG 1: XÁC ĐỊNH TỪ LOẠI CẦN ĐIỀN CHO CHỖ TRỐNG I. Cấu tạo từ thuộc lĩnh vực từ loại Bước 1: Xác định từ loại Đọc qua câu hỏi và quan sát thật kĩ vị trí của từ cần điền. Việc xác định từ loại của từ cần điền vào chỗ trống là điểm quan trọng nhất có tính quyết định đến độ chính xác của đáp án. Ví dụ1: Some species of rare animals are in _____ of extinction. A. danger B. dangerous C. dangerously D. endanger => Nếu em nào không biết thành ngữ to be in danger (đang bị đe dọa, đang trong tầm nguy hiểm) thì hãy để ý rằng vị trí của từ cần điền không thể là một từ loại nào khác ngoài danh từ (giữa 2 giới từ). Ví dụ2: Life here is very _____. A. peace B. peaceful C. peacefully D. peacefulness => Sau động từ to be (is) có 2 từ loại là tính từ và danh từ. Tuy nhiên do có trạng từ chỉ mức độ very nên từ loại cần điền phải là một tính từ. Bước 2: Quan sát đáp án và chọn đáp án đúng Sau khi đã xác định được từ loại của từ cần điền các em quay lại quan sát 4 phương án đã cho, thấy từ nào phù hợp với từ loại đã được xác định thì đó chính là đáp án. Trong ví dụ 1 chỉ có danger là danh từ và cũng là đáp án của câu. (Dangerous là tính từ, dangerously là trạng từ, endanger là động từ). Trong ví dụ 2 peaceful là tính từ duy nhất trong các từ đã cho và cũng là đáp án của câu. Lưu ý: Nếu 4 phương án là 4 từ loại khác nhau thì vấn đề thật đơn giản. Tuy nhiên cũng có những câu mà người ra đề đòi hỏi thí sinh kết hợp cả kiến thức ngữ pháp nữa. Xét ví dụ sau đây: There are small _____ between British and American English. A. differences B. different C. difference D. differently Báo cáo kết quả ngiên cứu, ứng dụng sáng kiến- Lê Thị Minh Huệ-THPT Bình Xuyên 9
Tài liệu đính kèm:
skkn_phuong_phap_lam_dang_bai_doc_va_dien_tu_trong_de_thi_tr.docx