SKKN Nghiên cứu, vận dụng phương pháp dạy - Tự học nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương “dòng điện xoay chiều” môn Vật lý 12 (ban cơ bản) ở trường THPT

SKKN Nghiên cứu, vận dụng phương pháp dạy - Tự học nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương “dòng điện xoay chiều” môn Vật lý 12 (ban cơ bản) ở trường THPT

 Xã hội ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi con người ngày càng năng động, sáng tạo. Điều này, có thể nói ngành giáo dục nói chung và các trường phổ thông trong nước nói riêng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác “trồng người”. Cho nên, trong nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng có ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy ”. Điều này đã được toàn ngành giáo dục Việt Nam tích cực triển khai, thực hiện trong mấy năm qua. Dù trang thiết bị dạy và học có hiện đại, tối tân đến đâu đi chăng nữa thì cũng không ngoài mục đích là tạo điều kiện và bồi dưỡng khả năng tự học suốt đời cho học sinh, để các em có thể nắm vững, nhớ lâu kiến thức đặc biệt là phải biết ứng dụng những điều được học vào cuộc sống. Trực tiếp giảng dạy ở trường phổ thông gần 17 năm qua, tôi thấy phương pháp dạy - tự học là một trong những phương pháp về lâu dài là rất khả thi. Thực tế đã có không ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy học này và cũng đã có không ít giáo viên đã thất bại để trở về phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc. Nguyên nhân chính là do trình độ kiến thức của học sinh ở từng vùng, miền khác nhau và sự kiên trì có giới hạn của giáo viên.

doc 21 trang thuychi01 10241
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Nghiên cứu, vận dụng phương pháp dạy - Tự học nhằm nâng cao chất lượng dạy học chương “dòng điện xoay chiều” môn Vật lý 12 (ban cơ bản) ở trường THPT", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HOÁ 
TRƯỜNG PT NGUYỄN MỘNG TUÂN
------˜&™------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU, VẬN DỤNG PHƯƠNG PHÁP
 DẠY - TỰ HỌC NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
DẠY HỌC CHƯƠNG “DÒNG ĐIỆN XOAY CHIỀU”
 MÔN VẬT LÝ 12 (BAN CƠ BẢN) Ở TRƯỜNG THPT
Người thực hiện: Nguyễn Thị Hương
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường PT Nguyễn Mộng Tuân
SKKN thuộc lĩnh vực: Môn Vật lí
THANH HOÁ NĂM 2016
MỤC LỤC
Trang
I. MỞ ĐẦU................
1
I.1. Lí do chọn đề tài...........................................................................
I.2. Mục đích nghiên cứu....................................................................
I.3. Đối tượng nghiên cứu...................................................................
I.4. Phương pháp nghiên cứu..............................................................
1
2
2
2
II. NỘI DUNG ..........................................................................
3
II.1. Cơ sở lí luận 
3
II.1.1. Tự học
3
II.1.2. Các biện pháp vận dụng phương pháp tự học và dạy - tự học cho học sinh THPT..
4
II.2. Thực trạng vấn đề
4
II.2.1. Về nhận thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên
4
II.2.2. Về phía học sinh
5
III.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề...
5
III.3.1. Nội dung kiến thức bản bài 14 “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp” ..
5
III.3.2. Thiết kế bài học theo lý thuyết dạy - tự học.
6
III.3.2.1. bài 14 “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp” 
6
III.3.2.2. Bài tập mạch có R, L, C mắc nối tiếp
11
III.3. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
15
II.3.1. Kết quả thực nghiệm.
15
III.3.2. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm...
15
III. KẾT LUẬN ..................
17
III.1. Kết luận .......................................................................................
III.2. Những đóng góp của đề tài..........................................................
III.3. Một số đề xuất, kiến nghị.............................................................
17
17
17
Tài liệu tham khảo ....
I. MỞ ĐẦU
I.1. Lí do chọn đề tài	
 Xã hội ngày càng tiến bộ thì đòi hỏi con người ngày càng năng động, sáng tạo. Điều này, có thể nói ngành giáo dục nói chung và các trường phổ thông trong nước nói riêng giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác “trồng người”. Cho nên, trong nghị quyết TW2, khóa VIII của Đảng có ghi rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều và rèn luyện thành nếp tư duy sáng tạo của người học. Từng bước ứng dụng các phương pháp tiên tiến, phương pháp hiện đại vào quá trình dạy”. Điều này đã được toàn ngành giáo dục Việt Nam tích cực triển khai, thực hiện trong mấy năm qua. Dù trang thiết bị dạy và học có hiện đại, tối tân đến đâu đi chăng nữa thì cũng không ngoài mục đích là tạo điều kiện và bồi dưỡng khả năng tự học suốt đời cho học sinh, để các em có thể nắm vững, nhớ lâu kiến thức đặc biệt là phải biết ứng dụng những điều được học vào cuộc sống. Trực tiếp giảng dạy ở trường phổ thông gần 17 năm qua, tôi thấy phương pháp dạy - tự học là một trong những phương pháp về lâu dài là rất khả thi. Thực tế đã có không ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy học này và cũng đã có không ít giáo viên đã thất bại để trở về phương pháp dạy học truyền thống quen thuộc. Nguyên nhân chính là do trình độ kiến thức của học sinh ở từng vùng, miền khác nhau và sự kiên trì có giới hạn của giáo viên.
 Vật lí là một bộ môn khoa học khá đặc thù ở trường phổ thông bởi tính ứng dụng cao của nó trong cuộc sống. Phương pháp dạy - tự học có thể nói càng được phát huy hơn nữa khi giáo viên dạy chương “Dòng điện xoay chiều” trong chương trình Vật lí 12 ban cơ bản. Thông thường, học sinh học tập theo kiểu giáo viên truyền thụ kiến thức một cách “áp đặt” nghĩa là những kiến thức đó, người giáo viên nghiên cứu, rút ra từ sách giáo khoa, sách tham khảo rồi truyền lại cho học sinh. Có thể các em sẽ nhanh chóng nắm bắt và dễ dàng học thuộc nhưng một thời gian ngắn, các em sẽ dễ dàng quên đi những điều mình học. Ngược lại, với phương pháp dạy - tự học, người giáo viên sẽ hướng dẫn cho học sinh tự mình chủ động tìm kiếm kiến thức. Mặt khác, trong thời đại bùng nổ thông tin thì học sinh sẽ càng hứng thú hơn khi tự mình tìm kiếm, khai thác nguồn kiến thức vô tận của nhân loại. Phương pháp dạy - tự học sẽ giúp học sinh xóa dần tư tưởng trông chờ và ỉ lại, dựa dẫm vào người khác, chây lười trong tư duy và các em có thể bù đắp lại những lổ hổng kiến thức để khi ra đời các em có thể trở thành những con người năng động, sáng tạo và có trách nhiệm. Về phía người thầy, để đáp ứng được nhu cầu kiến thức “không giới hạn” của học sinh trong quá trình mà các em tự học thì đòi hỏi người thầy cũng không ngừng trao dồi kiến thức và học hỏi để dần hoàn thiện bản thân mình.
 Nếu chúng ta nghiên cứu và áp dụng có hiệu quả phương pháp dạy - tự học này thì đó là một tín hiệu đáng khích lệ cho ngành giáo dục nói chung và công tác giảng dạy của giáo viên ở trường phổ thông nói riêng. Chính vì thế, tôi đã mạnh dạn lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu vận dụng phương pháp dạy - tự học nhằm nâng cao chất lương dạy học chương “Dòng điện xoay chiều” Vật lý 12 (ban cơ bản) ở trường THPT. 
I.2. Mục đích nghiên cứu
 - Nghiên cứu vận dụng phương pháp tự học môn Vật lí của học sinh THPT. 
 - Đề xuất phương án dạy - tự học bài 14 “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp” và tiết “Bài tập mạch có R, L, C mắc nối tiếp” Vật lí lớp 12 (ban cơ bản) nhằm tăng cường khả năng tự học của học sinh, nhờ đó góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Vật lí ở trường THPT.
 - Thực nghiệm sư phạm để đánh giá tính khả thi và hiệu quả của giáo án đã thiết kế. 
I.3. Đối tượng nghiên cứu
 - Phương pháp dạy và học Vật lí Trung học phổ thông.
 - Tự học và dạy - tự học cho học sinh Trung học phổ thông.
 - Học sinh lớp 12, chương trình cơ bản. 
 - Dạy - tự học bài “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp” và tiết “Bài tập mạch có R, L, C mắc nối tiếp” Vật lí lớp 12 ban cơ bản.
I.4. Phương pháp nghiên cứu
I.4.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
- Nghiên cứu tài liệu liên quan đến đề tài tự học và phương pháp tự học.
- Nghiên cứu phương pháp dạy - tự học ở trường trung học phổ thông.
I.4.2. Phương pháp nghiên cứu thực nghiệm
- Điều tra về dạy học Vật lí ở các trường trung học phổ thông về chương trình, nội dung; tự học và phương pháp dạy tự học môn Vật lí.
- Soạn thảo tiến trình dạy học bài 14 “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp” và tiết “Bài tập mạch có R, L, C mắc nối tiếp” theo phương án dạy - tự học.
I.4.3. Phương pháp thống kê toán học
- Xử lý thống kê toán học và kết luận.
II. NỘI DUNG
II.1. Cơ sở lý luận
II.1.1. Tự học
Có nhiều hình thức về tự học nhưng có thể nhận thấy: Tự học là quá trình hoạt động nhận thức độc lập, tự lực, tích cực của người học.
Có nhiều quan niệm về tự học
- Tự học là hình thức hoạt động nhận thức của cá nhân nhằm nắm vững hệ thống tri thức và kĩ năng do chính học sinh tiến hành ở trên lớp hoặc ở ngoài lớp theo hoặc không theo chương trình mà sách giáo khoa đã được quy định
- Tự học là hoạt động độc lập chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo...và kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người nói chung và của chính bản thân người học.
- Tự học là không ai bắt buộc mà tự mình tìm tòi học hỏi để hiểu biết thêm, có thầy hay không ta không cần biết. Người tự học hoàn toàn làm chủ mình, muốn học môn nào tùy ý, muốn học lúc nào cũng được, đó mới là điều kiện quan trọng.
- Tự học là tự tìm tòi, tự đặt câu hỏi, tự tìm hiểu để nắm được vấn đề, hiểu sâu hơn, thậm chí hiểu khác đi bằng cách sáng tạo, đi đến một đáp số, kết luận khác.
- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ (quan sát,so sánh, phân tích, tổng hợp), cùng các phẩm chất của nình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân sinh quan (như trung thực, khách quan, có chí tiến thủ, không ngại khó, ngại khổ, kiên trì, nhẫn nại, lòng say mê khoa học, ý muốn thi đỗ, biết biến khó khăn thành thuận lợi) để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
- Tổng hợp những quan niệm trên, có thể rút ra những tính chất đặc trưng cơ bản của tự học: Tự mình tổ chức xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập với ý thức trách nhiệm, tự quyết định trong việc lựa chọn mục tiêu học tập, lựa chọn các hoạt động học tập. Chú ý đến cách học tập; bởi vì kiến thức kỹ năng có thể thay đổ theo tiến bộ khoa học kỹ thuật; tự lựa chọn các hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá, tự học chuẩn bị cho việc học suốt đời.
Như vậy, có thể quan niệm về tự học “là người học tự quyết định việc lựa chọn mục tiêu học tập, nội dung học tập và các hình thức phương pháp kiểm tra, đánh giá thích hợp, từ đó tổ chức, xây dựng, kiểm tra, kiểm soát tiến trình học tập của cá nhân với ý thức trách nhiệm”
II.1.2. Các biện pháp vận dụng phương pháp tự học và dạy – tự học cho học sinh THPT
Biện pháp 1: Giao nhiệm vụ về nhà.
	- Giao cho học sinh hệ thống câu hỏi, những nhiệm vụ cụ thể, chuẩn bị trước các giờ học lí thuyết xây dựng kiến thức mới hoặc thực hành vật lí (có thời gian cho học sinh chuẩn bị ở nhà một cách hợp lí).
	- Học sinh dựa trên nhiệm vụ được giao đọc giáo trình, tài liệu tham khảo, thu thập thông tin, xử lí thông tin, tìm cách trả lời viết thành văn bản có trước giờ học ở lớp.
Biện pháp 2: Học sinh tự học có giáo viên đứng lớp.
	Giao nhiệm vụ cho học sinh, (cá nhân hoặc làm việc theo nhóm) tự đọc một phần nội dung cụ thể trong quá trình, giáo viên đưa ra hệ thống các câu hỏi, học sinh tự trả lời theo hệ thống câu hỏi được giao. Sau đó, giáo viên kiểm tra lại nội dung mà học sinh đã trả lời và hoàn thành tiết học trên lớp..
	- Tự học trong quá trình dạy học đã được nghiên cứu và vận dụng từ lâu theo lịch sử phát triển của nhà trường trên thế giới. 
	- Tự học đóng vai trò quan trọng trong quá trình dạy học. Đối với học sinh ở trường phổ thông, tự học là động lực để giúp các em trao dồi thêm kiến thức và lắp đầy những chỗ hỏng trong lớp học.
- Tự học gắn liền với hoạt động tư duy và hoạt động nhận thức độc lập, tự lực của người học.
	- Muốn tự học tốt phải biết các phương pháp tự học (phương pháp đọc, phương pháp ghi chép, cách đặt câu hỏi, cách trả lời câu hỏi,); phương pháp phát hiện vấn đề và phương pháp giải quyết vấn đề.
	- Quá trình tự học người học phải biết: Lập kế hoạch – Thực hiện kế hoạch – Tự kiểm tra – Tự điều chỉnh, các hoạt động này được tiến hành theo một chu trình kín.
	- Để giúp học sinh tự học tốt giáo viên phải dạy học theo định hướng dạy – tự học.
Kết quả điều tra khảo sát thực tiễn cho thấy mức độ tự học và vận dụng các phương pháp tự học của học sinh ở trường THPT chưa cao.
II.2. Thực trạng vấn đề
Trong năm học qua chúng tôi tiến hành tìm hiểu việc giảng dạy Vật lý chương “Dòng điện xoay chiều” ở trường PT Nguyễn Mộng Tuân huyện Đông Sơn Thanh Hóa bằng cách:
II.2.1. Về nhận thức và phương pháp giảng dạy của giáo viên
	- Hầu hết các giáo viên sử dụng phương pháp thông báo các kiến thức theo nội dung bài học, cố gắng trình bày đầy đủ, rõ ràng, nhấn mạnh nội dung kiến thức cơ bản. Rất ít giáo viên áp dụng phương pháp dạy cho học sinh cách học (dạy - tự học).
	- Trong giờ học giáo viên có đặt câu hỏi cho học sinh, nhưng các câu hỏi chủ yếu ở mức độ tái hiện.
- Hầu hết các giáo viên đều cho rằng chương “Dòng điện xoay chiều” có vai trò rất quan trọng trong chương trình vật lý 12 nói riêng và vật lý phổ thông nói chung.
- Đa số các giáo viên ưu tiên bài tập định lượng xem nhẹ bài tập định tính, bài tập về vẽ giản đồ khi dạy cho học sịnh.
- Số lượng giáo viên soạn bài tập để hướng cho học sinh tự học là rất ít. Hầu hết các giáo viên lấy các bài tập trong sách giáo khoa, sách BTVL, sách tham khảo.Nếu có thì giáo viên thường làm mẫu trước rồi sau đó học sinh làm theo.
II.2.2. Về phía học sinh
- Việc học sinh học vật lý ở trên lớp thì học sinh rất thụ động. Chỉ có một số em học khá và say mê học vật lý thì tìm tòi mày mò đọc thêm tài liệu để bổ sung kiến thức. Trong khi đó, còn đại đa số thì chỉ trông chờ vào bài giảng của giáo viên
- Nhiều học sinh giải BTVL mà không hiểu được bản chất vật lý chỉ áp dụng công thức rồi suy ra kết quả
Qua kết quả trên chúng tôi thấy việc dạy học vật lý chương “Dòng điện xoay chiều”, hiện nay ở các trường phổ thông chưa sử dụng được phương pháp dạy -tự học cho học sinh, đa số còn sử dụng phương pháp dạy học truyền thống, chưa lấy được học sinh làm trung tâm trong hoạt động nhận thức. Do đó, chưa đáp ứng được mục tiêu khi dạy Vật lý và chưa phát huy được tính tích cực tự lực trong hoạt động nhận thức của học sinh.
Để khắc phục tình trạng đó theo chúng tôi nghĩ cần phải áp dụng phương pháp dạy - tự học chương “Dòng điện xoay chiều”, có thể nhân rộng nó ra ở các chương khác nói riêng và chương trình vật lý phổ thông nói chung , từ đó vận dụng phương pháp dạy học hiện đại vào dạy học vật lý nhằm làm phát huy được tính tích cực, tự lực của học sinh đáp ứng được mục tiêu dạy học trong nhà trường phổ thông hiện nay.
II.3. Các sáng kiến kinh nghiệm hoặc các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
II.3.1. Nội dung kiễn thức bài “Mạch có R, L, C mắc nối tiếp”
	* Mạch có R, L, C mắc nối tiếp.
	- Giả sử dòng điện có cường độ: 
O
j
- Giản đồ Frenen
- Định luật Ôm cho đoạn mạch RLC nối tiếp
	- Tổng trở: 
	- Độ lệch pha của điến áp so với cường độ dòng điện.
* Để có cộng hưởng điện: ZL = ZC
II.3.2. Thiết kế các bài dạy học theo lý thuyết dạy - tự học.
II.3.2.1. Giáo án 1.
Bài 14. MẠCH CÓ R, L, C MẮC NỐI TIẾP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
 - Nêu được tính chất chung của mạch điện xoay chiều mắc nối tiếp.
 - Nêu được những điểm cơ bản của phương pháp giản đồ vector quay Fresnel.
 - Nắm được quan hệ giữa điện áp với cường độ dòng điện, biết cách tính tổng trở Z, độ pha j của mạch R, L, C mắc nối tiếp.
 - Nắm được hiện tượng cộng hưởng điện và điều kiện để xảy ra hiện tượng cộng hưởng điện.
2. Kĩ năng
 - Biết cách vẽ giản đồ Fre-nen nghiên cứu đoạn mạch R, L, C mắc nối tiếp.
 - Vận dụng tốt công thức được xây dựng trong bài.
3. Thái độ
	- Tạo ra bầu không khí học tập thoải mái đối với mỗi học sinh trong giờ học ở lớp, mỗi học sinh bước đầu có hứng thú tự học và hợp tác với bạn bè cùng tự học.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
 - Bố trí một mạch RLC trên mặt bảng thẳng đứng để làm TN.
 - Một nguồn điện xoay chiều.
 - Vôn kế đo điện áp trên mỗi phần tử.
2. Học sinh
 - Ôn tập kiến thức đoạn mạch xoay chiều chỉ có tụ điện hoặc chỉ có cuộn cảm thuần. 
 - Phương pháp giản đồ Fre-nen cho mỗi đoạn mạch.
III. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY - TỰ HỌC
Hoạt động 1 (4 phút): Kiểm tra bài cũ và đặt vấn đề.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
1. Viết biểu thức tính cảm kháng, dung kháng và định luật Ohm cho đoạn mạch chỉ chứa cuộn cảm, tụ điện:
2. Nêu mối quan hệ giữa điện áp và cường độ dòng điện tức thời trong các đoạn mạch chỉ chứa điện trở thuần, cuộn cảm và tụ điện;
- Đặt vấn đề vào bài mới: Khi sử dụng dòng điện xoay chiều trong đời sống, ta cho dòng điện qua mạch điện có các thiết bị như điện trở, tụ điện, cuộn dây mắc nối tiếp thì điện áp và dòng điện lệch pha như thế nào ? 
* Học sinh làm việc cá nhân, tái hiện lại kiến thức một cách có hệ thống để trả lời các câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên:
* Học sinh làm việc theo nhóm, tiếp nhận thông tin và thảo luận về phương pháp nghiên cứu.
- Lắng nghe vấn đề GV nêu. Cá nhân tư duy.
Hoạt động 2 ( 9 phút): Tìm hiều về phương pháp giản đồ Fre-nen.
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
Câu hỏi định hướng cho học sinh:
- Yêu cầu hs thực hiện câu C1?
- Yêu cầu hs đọc mục I.1 sgk 
HD1: Dòng điện qua R, L, C biến thiên như thế nào so với điện áp? Có biểu thưc của i(t) ta viết được biểu thức của u(t) theo các trường hợp trên.
- Các phần tử mắc với nhau như thế nào thì gọi là mắc nối tiếp? Viết các công thức về hiệu điện thế và cường độ dòng điện trong đoạn mạch một chiều gồm các điện trở mắc nối tiếp?
HD2: - Cường độ dòng điện chạy qua mạch mắc nối tiếp có đặc điểm gì?
 - U như thế nào so với U1, U2, U3 ?
 - I như thế nào so với I1, I2, I3 ?
GV giới thiệu: các công thức trên vẫn áp dụng được cho dòng điện xoay chiều với các giá trị tức thời. Nêu yêu cầu của nội dung bài học.
- Có nhận xét gì về điện áp tức thời giữa hai đầu của đoạn mạch mắc nối? 
- Thực hiện C1: Hiệu điện thế của mạch điện 1 chiều gồm nhiều điện trở ghép nối tiếp bằng tổng hiệu điện thế của từng đoạn U= U1 + U2 +..
R
C
A
B
L
- HS đọc mục I.1 sgk và tự tiếp nhận kiến thức định luật về điện áp tức thời.
u = 
I. Phương pháp giản đồ Fre-nen.
1. Định luật về điện áp tức thời
Trong mạch điện xoay chiều gồm nhiều đoạn mạch mắc nối tiếp thì điện áp tức thời giữa hai đầu của mạch bằng tổng đại số các điện áp tức thời giữa hai đầu của từng đọan mạch ấy .
Hoạt động 3( 7 phút): Tìm hiểu phương pháp giản đồ Fre-nen. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
- Học sinh đã được học về phương pháp tổng hợp 2 dao động điều hòa cùng tần số, nên ở phần này GV hướng dẫn để cho HS vẽ giản đồ Fre-nen dựa vào công thức trong cả hai trường hợp: 
 UC > UL (ZC > ZL) 
và UC < UL (ZC < ZL)
 Nêu câu hỏi:
- Góc hợp bởi các vectơ với trục Ox vào thời điểm t =0 như thế nào?
Dựa vào các công thức của câu hỏi CH1 để trả lời.Từ đó vẽ giản đồ Fre-nen.
O
j
- Từ giản đồ Frenen, lập biểu thức xác định điện áp hiệu dụng 2 đầu mạch?
HS: 0; ; . 
+ Giả sử UC < UL (ZC < ZL)
2. Phương pháp giản đồ Fre-nen.
uR « UR;
uL « UL;
uC « UC; 
vào thời điểm t = 0, góc hợp bởi các vec tơ với trục Ox lần lượt là: 0; ; .
 - Hệ thức giữa các điện áp tức thời trong mạch:
u = uR + uL + uC
- Biểu diễn bằng các vectơ quay: 
Trong đó: 
UR = RI, UL = ZLI, UC = ZCI
- Theo giản đồ:
Hoạt động 4 (17 phút ) Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
- Áp dụng định lý Pitago để tìm U = ? 
I = ? Z = ?
- Điện áp hiệu dụng 2 đầu một phần tử trong đoạn mạch RLC nối tiếp có thể lớn hơn điện áp hiệu dụng giữa 2 đầu đoạn mạch được không? Cho VD?
- Chọn L và C sao cho:
- Trên giản đồ vectơ; góc j được xác định thế nào?
Có nhận xét gì về giá trị của
 = ? 
HD7:
- tan = ?
- So sánh ZL và ZC
HS:
Chọn L và C sao cho:
Khi đó ;
 UC > U
HS: 
+ Nếu ZL > ZC ®j >0: u sớm pha so với i một góc j.
+ Nếu ZL < ZC ®j <0 u trễ pha so với i một góc j.
II. Mạch có R, L, C mắc nối tiếp. 
1. Định luật Ôm cho đoạn mạch RLC mắc nối tiếp. Tổng trở.
- Nghĩa là:
(Định luật Ôm trong mạch có R, L, C mắc nối tiếp).
với 
gọi là tổng trở của mạch.
2. Độ lệch pha giữa điện áp và dòng điện
- Nếu chú ý đến dấu:
+ Nếu ZL > ZC ® j > 0: u sớm pha so với i một góc j.
+ Nếu ZL < ZC ® j < 0: u trễ pha so với i một góc j.
Hoạt động 5. (4 phút) Cộng hưởng điện. 
Hoạt động của GV
Hoạt động của HS
Kiến thức cần đạt
Gợi ý HS tìm hiểu hiện tượng cộng hưởng:
- Để I đạt cực đại, cần có điều kiện gì? 
HD 8: 
- Viết biểu thức định luật ôm cho toàn mạch.
- I phụ thuộc Z, 
xét Z=?
HS: Để I đạt cực đại thì 
Zmin = R; khi đó 
ZL = ZC
3. Cộng hưởng điện. 
* Để có cộng hưởng điện:
Z = Zmin = R
Khi đó: ZL = ZC
IV. CỦNG CỐ, DẶN DÒ (4 phút)
+ Ôn lại các công thức về dòng điện xoay chiều
+ Về nhà làm bài tập ở trang 151, 152 và 157 SGK
II.3.2.2. Giáo án 2.
BÀI TẬP VỀ MẠCH R,L,C MẮC NỐI TIẾP
I. MỤC TIÊU
1. Kiến thức
- Phát biểu được định luật ôm cho đoạn mạch chứa R,L,C mắc nối tiếp. 
- Viết được công thức tính tổng trở, góc lệch pha giữa u và i.
2. Kỹ năng
- Áp dụng các công thức để giải bài tập.
- Vẽ được giản đồ Fre-nen.
3. Thái độ 
- Cận thận, chính xác khi giải bài tập.
II. CHUẨN BỊ
1. Giáo viên
Chuẩn bị bài tập giải ở lớp và một số bài tập rèn luyện. 
2. Học sinh
Học kĩ bài, nhớ các công thức của bài mạch điện xoay chiều R,L,C mắc nối tiếp. 
III. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY TỰ - HỌC HỌC 
Hoạt động 1: Giải bài tập.
Bài tập 1: Cho đoạn mạch xoay chiều mắc nối tiếp gồm điện trở R = 20 , cuộn cảm có độ tự cảm L = H, và tụ C = F. Điện áp giữa hai đầu đoạn mạch u = 80cos100t (V)
 

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_nghien_cuu_van_dung_phuong_phap_day_tu_hoc_nham_nang_ca.doc