SKKN Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục phòng chống ô nhiễm sóng điện từ trong chương “dao động và sóng điện từ” Vật lý 12 thpt

SKKN Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục phòng chống ô nhiễm sóng điện từ trong chương “dao động và sóng điện từ” Vật lý 12 thpt

Theo Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. ”[2]. “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”[2]. Hiện nay việc ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu và ở nước ta luôn được quan tâm sâu sắc. Có nhiều dạng ô nhiễm môi trường như ô nhiễm đất, nước, không khí, tiếng ồn, phóng xạ, sóng điện từ,.Trong đó ô nhiễm sóng điện từ là loại ô nhiễm không nhìn thấy được, không sờ thấy, không nghe thấy, nhưng chúng vẫn liên tục lặng lẽ xuất hiện trong cuộc sống của chúng ta, đã và đang tạo thành một mối nguy hiểm thường trực cho môi trường sinh tồn của con người.

 Việc giảng dạy bộ môn vật lý trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Là giáo viên giảng dạy môn vật lí ở bậc phổ thông trung học tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh nâng cao hiều biết và có ý thức về cách phòng chống ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm sóng điện từ nói riêng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM SÓNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 12 THPT. Mong muốn được cùng các đồng chí, đồng nghiệp trao đổi, chia sẻ tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhất theo yêu cầu của ngành.

 

doc 20 trang thuychi01 11256
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số kinh nghiệm tích hợp giáo dục phòng chống ô nhiễm sóng điện từ trong chương “dao động và sóng điện từ” Vật lý 12 thpt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1. Mở đầu
1.1. Lí do chọn đề tài.
Theo Luật bảo vệ môi trường 55/2014/QH13 “ Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. ”[2]. “Bảo vệ môi trường là trách nhiệm và nghĩa vụ của mọi cơ quan, tổ chức, hộ gia đình và cá nhân”[2]. Hiện nay việc ô nhiễm môi trường là vấn đề cấp thiết mang tính toàn cầu và ở nước ta luôn được quan tâm sâu sắc. Có nhiều dạng ô nhiễm môi trường như ô nhiễm đất, nước, không khí, tiếng ồn, phóng xạ, sóng điện từ,...Trong đó ô nhiễm sóng điện từ là loại ô nhiễm không nhìn thấy được, không sờ thấy, không nghe thấy, nhưng chúng vẫn liên tục lặng lẽ xuất hiện trong cuộc sống của chúng ta, đã và đang tạo thành một mối nguy hiểm thường trực cho môi trường sinh tồn của con người.
	Việc giảng dạy bộ môn vật lý trong nhà trường không chỉ giúp học sinh hiểu được một cách sâu sắc và đầy đủ những kiến thức quy định trong chương trình mà còn giúp các em vận dụng những kiến thức đó để giải quyết những vấn đề mà thực tiễn đã đặt ra. Là giáo viên giảng dạy môn vật lí ở bậc phổ thông trung học tôi nhận thấy việc hướng dẫn học sinh nâng cao hiều biết và có ý thức về cách phòng chống ô nhiễm môi trường nói chung và ô nhiễm sóng điện từ nói riêng là vấn đề cấp thiết. Vì vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài: MỘT SỐ KINH NGHIỆM TÍCH HỢP GIÁO DỤC PHÒNG CHỐNG Ô NHIỄM SÓNG ĐIỆN TỪ TRONG CHƯƠNG “DAO ĐỘNG VÀ SÓNG ĐIỆN TỪ” VẬT LÝ 12 THPT. Mong muốn được cùng các đồng chí, đồng nghiệp trao đổi, chia sẻ tìm ra phương pháp giảng dạy phù hợp nhất theo yêu cầu của ngành.
1.2. Mục đích nghiên cứu.
Mục đích đề tài này là nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy chương “ Dao động và sóng điện từ ” chương trình vật lý 12THPT [1] , trang bị cho học sinh kiến thức về vấn đề ô nhiễm sóng điện từ là gì, nguồn lây nhiễm ở đâu, có ảnh hưởng như thế nào đến đời sống con người cùng các sinh vật khác và cách phòng chống. Để từ đó các em có ý thức việc làm thiết thực nhất đối với vấn đề này. Ngoài ra mỗi học sinh còn là một tuyên truyền viên tích cực trong cộng đồng về bảo vệ môi trường.
	1.3. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu là làm thế nào để đưa được các kiến thức về ô nhiễm sóng điện từ lồng ghép vào trong các bài giảng của chương “ Dao động và sóng điện từ ” chương trình vật lý 12THPT [1] mà học sinh tiếp thu có hiệu quả nhất và có thể vận dụng được trong cuộc sống.
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
-Nghiên cứu cơ sở lí luận.
-Nghiên cứu thực tiễn, thu thập thông tin.
-Thống kê và xử lí số liệu.
1.5. Phạm vi nghiên cứu .
- Vấn đề ô nhiễm sóng điện từ. 
- Chương “ Dao động và sóng điện từ ” chương trình vật lý 12THPT [1]
	2. Nội dung sáng kiến kinh nghiệm
2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
James Clerk Maxwell (13 tháng 6 năm 1831 tại Edinburgh, Scotland – 5 tháng 11 năm 1879) là một nhà toán học, một nhà vật lý học người Scot. Ông đã đưa ra hệ phương trình miêu tả những định luật cơ bản về điện trường và từ trường được biết đến với tên gọi phương trình Maxwell. Đây là hệ phương trình chứng minh rằng điện trường và từ trường là thành phần của một trường thống nhất,điện từ trường. Ông cũng đã chứng minh rằng trường điện từ có thể truyền đi trong không gian dưới dạng sóng với tốc độ không đổi là 300 000 km/s gọi là sóng điện từ.
    	Sóng điện từ là quá trình truyền đi trong không gian của điện từ trường biến thiên tuần hoàn trong không gian theo thời gian. Sóng điện từ truyền được trong các môi trường vật chất và cả trong chân không. Sóng điện từ có tính chất giống sóng cơ học: phản xạ,có thể khúc xạ và giao thoa được với nhau.
Hình 1- Mô phỏng sự lan truyền của sóng điện từ trong không gian.
Hiện nay công nghệ phát triển nhanh chóng khiến các loại phương tiện tạo sóng điện từ tăng lên , nó gây ra một loại ô nhiễm vô hình nhưng tác hại của nó không thua gì các hóa chất độc hại hay tiếng ồn là ô nhiễm sóng điện từ. Đây là một trong những nguyên nhân chính ảnh hưởng nguy hại đối với sức khỏe con người như gây ra các triệu chứng nhức đầu, mất ngủ, mệt mỏi mãn tính, huyết áp thay đổi thất thường, mẫn cảm ngoài da, ung thư máu ở trẻ em, sảy thai hoặc quái thai...[5]
	Hiểu biết của học sinh về vấn đề này còn hạn chế, các em mới chỉ học được lí thuyết thuần túy chưa vận dụng được vào cuộc sống, cũng chưa biết xung quanh mình có nhiều nguồn phát sóng ngày đêm trong đó có những nguồn do chính mình tạo ra mà không ý thức được nó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống và sức khỏe của mình như thế nào. Thời lượng dành cho chương “ Dao động và sóng điện từ ” không nhiều 4 bài- 5 tiết. Các trường phổ thông chưa có đủ điều kiện và thời gian để tổ chức các buổi ngoại khóa cho toàn bộ các em nâng cao hiểu biết về ô nhiễm sóng điện từ và cách phòng tránh nó.Khi dạy chương này thì bài giảng còn nặng tính hàn lâm, chưa phải giáo viên nào cũng lồng ghép vào bài giảng để tạo hứng thú cho học sinh, cho các em vốn kiến thức cần thiết, có thể xử lí được các tình huống gặp phải trong cuộc sống, có thể giúp đỡ tuyên truyền đối với người xung quanh có thể phòng, tránh được tác hại của sóng điện từ xung quanh cuộc sống mỗi người.
2.2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Dao động điện từ là một nội dung quan trọng trong chương trình Vật lí 12 và có ứng dụng rất rộng rãi trong đời sống và công nghệ. Bài giảng của nhiều giáo viên phần dao động và sóng điện từ vẫn nặng về truyền thụ lí thuyết theo một chiều chưa thực sự có hiệu quả cao. Việc học sinh sau khi học có vận dụng được kiến thức đó vào cuộc sống được hay không chưa được quan tâm nhiều.
Cuộc sống của chúng ta hiện nay vốn là cuộc sống công nghệ, đồng thời cũng là cuộc sống với sóng điện từ. Đa số các thiết bị điện tử chúng ta tiếp xúc hàng ngày, hàng giờ như: điện thoại di động, ti vi, tủ lạnh, lò vi sóng, radio, máy tính,... đều được hoạt động dựa trên sóng điện từ.Điều nguy hiểm là các giác quan của con người không thể nhận biết tình trạng ô nhiễm sóng điện từ. Với các tác động khác như ánh sáng, tiếng động, mùi vị, nhiệt độ..., chúng ta có thể cảm nhận và nếu các yếu tố trên có liều lượng vượt quá sức chịu đựng, cơ thể sẽ có những phản xạ như nhắm mắt, bịt tai, bịt mũi. Còn với sóng điện từ, ngay cả khi ta đứng trong trường bức xạ cường độ rất cao, các giác quan đều vô cảm và do đó cơ thể không thể phát sinh các phản ứng tự vệ. Ngoài ra, các tác hại do ô nhiễm điện từ gây ra lại xuất hiện âm thầm sau một thời gian khá dài nên con người hầu như không biết đến nó. Học sinh là một trong những đối tượng dùng nhiều điện thoại di động, máy tính...Di động gần như là vật bất li thân đối với các em, các em thường dùng nó gọi điện , nhắn tin, lên mạng xã hội, chơi game ...liên tục trong thời gian dài . Nhưng các em còn rất mơ hồ khi nghe đến khái niệm ô nhiễm sóng điện từ và không biết nó ảnh hưởng tới mình và người xung quanh như thế nào.
2.3. Các giải pháp .
Giáo viên thu thập tư liệu, thông tin liên quan đến vấn đề ô nhiễm sóng điện từ: Nguyên nhân gây ô nhiễm, nguồn ô nhiễm, tác hại của nó đối với con người, cách phòng tránh. Chia thành các nhóm kiến thức để lồng ghép vào mỗi bài của chương cho phù hợp.
Giao nhiệm vụ làm bài tìm hiểu, sưu tầm tranh ảnh về vấn đề này khi các em học xong mỗi bài chương dao động và sóng điện từ ở môi trường các em sống. Có thể làm theo hình thức cá nhân hoặc theo nhóm. Kích thích hứng thú học tập cho học sinh, giúp học sinh vận dụng các kiến thức đã học đề giải quyết các tình huống thực tiễn, từ đó phát triển nhân cách,tư duy cho học sinh, nâng cao kĩ năng sống. Mỗi em là một tuyên truyền viên trong cộng đồng. 
Khi thiết kế giáo án những nội dung được tích hợp trong từng bài của chương như sau:
2.3.1.Kiến thức có thể tích hợp vào “Bài 20: Mạch dao động”[1] :
Trong giáo án PHẦN III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC gồm có
Hoạt động 1: Giới thiệu nội dung chính của chương
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mạch dao động
Hoạt động 3: Tìm hiểu dao động điện từ tự do trong mạch dao động
Hoạt động 4: Tìm hiểu năng lượng mạch dao động
Hoạt động 5: Củng cố , giao nhiệm vụ về nhà.
Hoạt động lựa chọn để tích hợp là Hoạt động 1:
Thông thường đây là hoạt động kiểm tra bài cũ nhưng bài Mạch dao động là bài đầu chương nên ta có thể gây hứng thú cho các em bằng bức tranh tổng thể về: Ý nghĩa, tầm quan trọng của sóng điện từ cũng như tình trạng ô nhiễm sóng điện từ hiện nay. Qua đó làm các em nảy sinh nhu cầu tìm hiểu các kiến thức về sóng điện từ .
Sóng điện từ hay còn gọi là bức xạ điện từ là sự kết hợp giữa dao động điện trường và từ trường, được lan truyền trong không gian. Có nhiều loại sóng điện từ khác nhau, có sóng dài, có sóng ngắn, có sóng nhìn thấy, có sóng không nhìn thấy, có sóng cường độ yếu, có sóng cường độ mạnh,... 
Hình 2-Cột phát sóng đài truyền hình Việt Nam
Ô nhiễm sóng điện từ và những tác hại khủng khiếp của nó đối với con người được rất nhiều người quan tâm trong thời gian gần đây. Vậy ô nhiễm sóng điện từ là gì? Làm thế nào để có thể hạn chế, khắc phục nó?
Ô nhiễm  điện từ là do sóng điện từ vượt quá giới hạn nhất định (10 vôn/mét) gây ra , nó là những bức xạ vô hình phát sinh từ kỹ thuật vô tuyến điện và việc truyền tải điện năng. Nếu sinh hoạt trong một thời gian dài ở môi trường bức xạ điện từ mạnh sẽ dẫn tới thần kinh  suy nhược, thần kinh thực vật rối loạn, huyết áp không bình thường, công năng tim suy giảm, thậm chí còn có thể bị ung thư, dị dạng hoặc thay đổi tính di truyền v.v
Giáo viên đưa ra một số hình ảnh về sóng điện từ và cung cấp cho học sinh một số số liệu nghiên cứu của các nhà khoa học: “Trong thời gian 1996-1999, nhóm nghiên cứu của bác sĩ De Kun Li ở viện nghiên cứu Quỹ Kaiser tại Oaklank, California đã yêu cầu 1000 phụ nữ mang thai mang máy đo từ trường Emdex II suốt 24 giờ bên người. Mỗi phụ nữ sẽ phải ghi chép vào sổ tay trong thời gian mang máy đo từ trường, họ đã ở đâu trong 5 địa điểm sau đây: trên giường trong nhà, ở trong nhà nhưng không trên giường, tại nơi làm việc, đi trên phương tiện giao thông công cộng, nơi khác ngoài các địa điểm đã nêu. Tháng 1/2002, kết quả nghiên cứu được công bố: phụ nữ có mặt tại khu vực đạt mức từ trường bằng hoặc cao hơn 1,6 microtesla dễ bị sẩy thai gắp đôi so với các phụ nữ khác và nguy cơ sẩy thai tăng dần trong 10 tuần đầu của thai kỳ: tỷ lệ phụ nữ hấp thụ mức từ trường từ 1.6 uT trở lên bị sẩy thai là 20.5% trong khi tỷ lệ phụ nữ hấp thụ dưới mức nầy chỉ bị sảy thai là 8,2%. Công trinh nghiên cứu nầy không nhằm mục đích xác định nguyên nhân nào gây ô nhiễm từ trường nhưng đã phát hiện ra rằng trừ lúc trên giường, phụ nữ có thể bị nhiễm mức từ trường 1,6 microtesla trở lên ở bất kỳ nơi nào trong các địa điểm được ghi nhận.
 	Nhóm nghiên cứu của De Kun Li chú trọng tìm ra những tác hại của từ trường trong khi Trung tâm quốc tế nghiên cứu về ung thư (CIRC) ở Lyon (Pháp) tập trung khảo sát mức độ tác hại của từ trường tính theo thời gian hấp thụ. Theo yêu cầu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), trong suốt 10 năm liền, CIRC đã khảo sát nhiều trẻ em châu Âu sống cạnh đường dây điện cao thế. Kết quả cho thấy nếu hấp thụ mức từ trường từ ngưỡng 0,4 uT trở lên trong thời gian bình quân 24 giờ, trẻ em có nguy cơ mắc bệnh bạch cầu gấp đôi so với các trẻ em khác trước năm 15 tuổi. Trước đây, trong bảng xếp loại các chất và sóng độc hại, WHO đã xếp từ trường tần số cực thấp từ 1 – 100 kilohertz (KHz) vào loại “không gây bệnh ung thư”. Sau khi CIRC công bố kết quả nghiên cứu, WHO đã phải đưa loại từ trường này vào mục “có thể gây bệnh ung thư”.
 	Trong 20 năm nay, có đến hàng trăm công trình nghiên cứu với kết quả cáo buộc từ trường gây hại cho sức khỏe con người. Theo nguyên tắc phòng bệnh hơn trị bệnh, WHO cũng đang thực hiện 25 đề tài nghiên cứu về tác hại của từ trường tần số cực thấp và sẽ công bố kết quả đầu tiên vào năm 2003 – 2004. Dựa trên kết quả của các công trình nghiên cứu dịch tễ học, có thể nhận thấy từ trường là thủ phạm hủy hoại sức khỏe con người trên nhiều phương diện.
 	Năm 1998, nhà khoa học Feychting ở Thụy Điển đã chứng minh rằng phụ nữ sử dụng các chất oestrogène sẽ có nguy cơ bị ung thư vú trước tuổi 50 gấp 7,4 lần, nếu họ thường xuyên hấp thụ từ trường tần số cực thấp.
 	Năm 1999, công trình nghiên cứu của bác sĩ Savitz ở Mỹ đã cho thấy trong 5 công ty điện lực Mỹ, tỉ lệ tử vong cao do mắc bệnh tim mạch có thể là do công nhân viên đã hấp thụ mức từ trường từ 0,65 – 1microtesla, trong môi trường làm việc.
 	Ở Anh, vào năm 1981, giáo sư Perry đã quan sát thấy người thường xuyên hấp thụ từ trường phát ra từ các đường cáp điện trong buồng thang máy hoặc hệ thống thông gió dễ bị suy nhược thần kinh và dễ tự sát hơn những người khác.
 	Năm 1997, giáo sư Verkasalo ở Phần Lan ghi nhận người sống gần đường dây điện và hấp thụ mức từ trường hơn 0,1 uT dễ suy nhược thần kinh hơn gấp 4,7 lần. Gần đây, vào năm 2000, khi khảo sát 139.000 nhân viên điện lực ở Mỹ, Van Wijngarden đã phát hiện người tiếp cận thường xuyên với khu vực có đường dây điện cao thế có khuynh hướng tự sát cao hơn những người khác gấp 3,6 lần. Tất cả những kết quả nghiên cứu kể trên đều được đăng tải trên các báo chuyên ngành ở Mỹ, Anh, Thụy Điểnnhư Dịch tễ học, Tạp chí Dịch tễ học Mỹ, Vật lý học sức khỏe, Y học môi trường và nghề nghiệp”[9].
Hình 3-Ô nhiễm sóng điện từ là tình trạng rất phổ biến trên thế giới hiện nay
Sau đó giáo viên có thể giới thiệu sơ qua về các bài trong chương. Kết thúc HĐ 1.
 Ở hoạt động 5 giáo viên yêu cầu học sinh về nhà tìm hiểu và sưu tầm tranh ảnh thêm và trả lời câu hỏi ở tiết sau:Điện từ trường, nguồn gốc gây ra điện từ trường là gì và ảnh hưởng tới sức khỏe con người như thế nào? Nội dung này sẽ cho các em thảo luận ở tiết tiếp theo.
2.3.2.Kiến thức có thể tích hợp vào “Bài 21: Điện từ trường ”[1] :
Trong giáo án PHẦN III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC gồm có
Hoạt động 1: Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2: Tìm hiểu về mối quan hệ giữa điện trường và từ trường
Hoạt động 3: Tìm hiểu về điện từ trường và thuyết điện từ Mác – xoen
Hoạt động 4: Củng cố , giao nhiệm vụ về nhà.
Trong bài này ở HĐ4 ngoài phần củng cố những kiến thức trọng tâm giáo viên cần cho học sinh thảo luận về vấn đề sau: Điện từ trường ảnh hưởng như thế nào tới sức khỏe con người. Cần làm gì để tránh bị ảnh hưởng bởi điện từ trường?
Giáo viên có thể giới thiệu thêm cho học sinh một số thông tin về điện từ trường: Theo trang web Khoahoc.tv:
“Điện từ trường được phân làm 5 loại theo tần số của nó:
-Loại ELF (tần số cực thấp; extremely low frequencies) - các thiết bị điện gia dụng, đường dây điện.
-Loại HF và LF (tần số cao [high frequencies] và tần số thấp [low frequencies]) - sóng radio AM
-Loại VLF (tần số rất thấp; very low frequencies) - tivi và video
-Loại VHF (tần số rất cao; very high frequencies) sóng tivi và radio FM
-Loại SHF (siêu tần số; super high frequencies) tần số của microwave.”[7]
Từ đó giáo viên có thể hướng dẫn cho các em trả lời các câu hỏi sau:
- Con người tiếp xúc với các nguồn điện từ trường tự nhiên và nhân tạo nào, kể tên một số nguồn em biết?
Học sinh có thể trả lời:
* Điện từ trường tự nhiên có thể tạo ra bởi quá trình sấm chớp và từ trường Trái Đất.
* Điện từ trường nhân tạo sinh ra từ quá trình sản xuất , truyền tải và sử dụng điện:
- Lân cận các đường dây cao áp
- Các dây tiếp đất của hệ thống thu lôi
Hình 4-Điện từ trường có thể tạo ra bởi quá trình sấm chớp
Hình 5- Điện từ trường Trái Đất
- Các dây tiếp đất của các thiết bị điện
- Khu vực xung quanh thiết bị điện đang vận hành
- Bếp điện, quạt bàn, lò sưởi điện
- Màn hình máy vi tính, đồng hồ điện, máy sấy tóc, điện thoại di động, mền điện.
Hình 6-Trên công trình đường dây siêu cao áp 500kV Bắc - Nam 
Hình 7-Dây tiếp đất của hệ thống thu lôi
Những người tiếp xúc nhiều với nhưng nguồn này sẽ bị ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì thế chúng ta cần làm gì để tránh bị ảnh hưởng bởi các điện từ trường?
	Sau khi học sinh thảo luận, phát biểu ý kiến giáo viên có thể nêu tóm tắt: Để tránh ảng hưởng của điện từ trường ta nên:
- không đứng quá gần các nguồn phát điện từ trường.
- Không nên ngủ gần các thiết bị điện, đặt biệt là các thiết bị có motor
- Giữ khoảng cách với đầu máy video ít nhất là 18 inches, hãy tắt đầu máy khi không sử dụng. Không ngồi gần phía sau hoặc bên cạnh màn hình vi tính (thậm chí khi cách một vách phòng).
	- Nếu có thể hãy tắt thiết bị sưởi giường, mền điện, trước khi đi ngủ.
- Hạn chế sử dụng mền điện và máy sấy tóc
- Giữ khoảng cách phù hợp đối với ti vi (cả mọi chiều)
Hình 7-Máy dệt vải bao đay đang vận hành.
Để chuẩn bị cho tiết học tiếp giáo viên nêu câu hỏi các em về nhà tìm hiểu: Ô nhiễm sóng điện từ là gì? Nguồn ô nhiễm? Nó ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người? Nội dung này sẽ cho các em thảo luận ở tiết tiếp theo.
2.3.3.Kiến thức có thể tích hợp vào “Bài 22:Sóng điện từ ”[1] :
Trong giáo án PHẦN III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC gồm có
Hoạt động 1 : Kiểm tra bài cũ.
Hoạt động 2 Tìm hiểu về sóng điện từ
Hoạt động 3: Tìm hiểu về sự truyền sóng vô tuyến trong khí quyển
Hoạt động 4: Củng cố , giao nhiệm vụ về nhà.
	Nội dung tích hợp sẽ triển khai ở HĐ4.
	Giáo viên có thể cho học sinh thảo luận về vấn đề đã nêu ở tiết trước: Ô nhiễm sóng điện từ là gì? Nguyên nhân ô nhiễm? Nó ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe con người?
	Giáo viên yêu cầu từng nhóm lên trình bày sự chuẩn bị của mình theo từng ý nêu trên, các nhóm khác nhận xét. Sau đó giáo viên nhận xét chung và rút ra kết luận.
	Ở bài này học sinh đã biết được sóng điện từ là gì và khái niệm ô nhiễm sóng điện từ một khái niệm rất quen thuộc. Ô nhiễm sóng điện từ đó hiện tượng cường độ, tần số, bước sóng và thời gian tác dụng của sóng vượt qua mức cho phép mà con người có thể chịu được mà không ảnh hưởng tới sức khỏe. Cuộc sống của chúng ta hiện nay vốn là cuộc sống công nghệ, đồng thời cũng là cuộc sống với sóng điện từ. Cả trái đất được bao quanh trong một môi trường sóng điện từ cực kì phức tạp. Đây là nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng ô nhiễm sóng điện từ trên toàn cầu hiện nay. 
Nguồn gốc sóng điện từ mạnh rất nhiều, phát thanh, truyền hình, lò cao tần dùng trong công nghiệp, máy hàn cao tần và các  loại máy móc thiết bị có mang theo dụng cụ điện. Các hệ thống lưới điện 50Hz ngoài trời và trong nhà, điện thoại, các cột, trạm thu phát sóng điện thoại di động, các thiết bị báo động vô tuyến, màn hình máy tính, ti vi, thậm chí cả đèn tiết kiệm điện v.v đều có khả năng trở thành nguồn ô nhiễm điện từ. Đặc biệt, các biến thế công suất dùng biến điện cao áp thành điện áp 220V gây ra nhiễu điện từ trường rất mạnh. Sóng điện từ tồn tại ở khắp mọi nơi, có sóng dài, sóng ngắn, sóng chất lượng cao, sóng chất lượng thấp, sóng cường độ mạnh hoặc cường độ yếu, có sóng có thể nhìn thấy hoặc không nhìn thấy, mà những loại sóng không nhìn thấy thường nhiều hơn sóng có thể nhìn thấy.
Hình 8- Con người sống trong một môi trường sóng điện từ cực kì phức tạp.
	Các hệ thống sản xuất, biến đổi và truyền tải điện năng (nhà máy điện, đường dây truyền tải, trạm biến áp...), các thiết bị điện trong sản xuất (công nghiệp, nông nghiệp, giao thông, du lịch, thương mại, thiết bị điện công sở, gia dụng...), các thiết bị kỹ thuật điện - điện tử...
Tại các thành phố, hầu hết các đài, cột phát sóng điện từ (viễn thông, phát thanh truyền hình...) đều nằm ngay trong khu dân cư.
Hình 9- Cột tiếp sóng điện thoại ở xã Xuân Quang – Thọ Xuân – Thanh Hóa
Số lượng sử dụng các thiết bị điện tử gia tăng một cách chóng mặt. Hầu hết các thiết bị chúng ta thường sử dụng hằng ngày như điện thoại, laptop, máy giặt, lò vi sóng,...
Các đường dây truyền tải điện cao và siêu cao áp có cường độ từ trường và cường độ điện trường rất lớn đến 25A/m và 15kV/m...
Hình 9-Thiết bị thu phát sóng Wifi
- Sóng điện từ không những gây nguy hiểm, gây nhiễu đối với quá trình làm việc bình thường của các thiết bị điện tử mà còn gây rối loạn quy luật sinh lý tự nhiên của cơ thể người như ngủ nghỉ, các thời điểm sinh lý, ảnh hưởng tới sức khỏe của con người. Dựa theo tần số của từng loại sóng mà người ta có thể phân thành các mức độ ảnh hưởng như sau: 
Hình 10- Sóng điện từ ảnh hưởng tới trẻ em
Tần số từ 25-854MHz: thâm nhập vào 3-4cm não bộ con người gây ảnh hưởng tới hệ thần kinh, đồng

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_kinh_nghiem_tich_hop_giao_duc_phong_chong_o_nhie.doc