SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2

 Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Bậc Tiểu học vừa phải chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên trung học, vừa phải chuẩn bị cho một bộ phận học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu học có thể bước vào cuộc sống lao động. Vì vậy mục tiêu của Giáo dục Tiểu học đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển cho học sinh những tri thức và kỹ năng, cơ sở thiết thực với cuộc sống cộng đồng. Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp độc lập suy nghĩ và học tập, lòng tự tin, tính hồn nhiên, sự năng động và linh hoạt, cách ứng xử đúng mực đối với thiên nhiên, con người và xã hội. Giúp tăng cường sức khoẻ, rèn luyện thân thể, ý chí và ước mơ; đem sức mình góp phần làm cho cuộc sống của bản thân, gia đình, đất nước trở nên giàu mạnh, hạnh phúc. Đây là những tri thức, kĩ năng đáp ứng cho học tập thường xuyên, học tập tiến lên của mọi người lao động trong thời đại của khoa học - công nghệ, vừa đáp ứng cho ứng dụng thiết thực trong cuộc sống cộng đồng. Với mục tiêu đó, môn Toán cùng với các môn học khác đã góp phần to lớn cho mục tiêu giáo dục Tiểu học.

 Môn Toán giúp học sinh có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, số tự nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản. Giúp học sinh hình thành kỹ năng thực hành, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán. Phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng góp phần rèn luyện phương pháp học tập khoa học, linh hoạt, sáng tạo cũng như các môn khoa học khác, môn Toán còn góp phần hình thành rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động mới: cần cù, chịu khó, tìm tòi, sáng tạo và nhiều kỹ năng tính toán cần thiết khác.

 

doc 23 trang thuychi01 12012
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GD&ĐT THỌ XUÂN
-----------*&*------------
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
TÊN ĐỀ TÀI:
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG 
GIẢI TOÁN CHO HỌC SINH LỚP 2
 Người thực hiện: Hoàng Thị Loan
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị công tác:Trường Tiểu học Xuân Trường-Thọ Xuân
 SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán
THANH HÓA NĂM 2017
DANH MỤC
CÁC ĐỀ TÀI SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CẤP PHÒNG GD&ĐT, CẤP SỞ GD&ĐT VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN
Họ và tên tác giả: HOÀNG THỊ LOAN
Chức vụ và đơn vị công tác: Trường Tiểu học Xuân Trường.
TT
Tên đề tài SKKN
Cấp đánh giá xếp loại
Kết quả đánh giá xếp loại
Năm học đánh giá 
xếp loại
Thiết kế trò chơi góp phần đổi mới phương pháp dạy học trong giờ học toán 3
Phòng GD&ĐT Thọ Xuân
C
2005-2006
Rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4
Phòng GD&ĐT Thọ Xuân
C
2009-2010
Một số biện pháp rèn kỹ năng đọc cho học sinh lớp 2
Phòng GD&ĐT Thọ Xuân
C
2014-2015
Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2
Phòng GD&ĐT Thọ Xuân
A
2016-2017
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1
1.1. Lí do chọn đề tài.
1
1.2. Mục đích nghiên cứu.
2
1.3. Đối tượng ghiên cứu.
2
1.4. Phương pháp nghiên cứu.
2
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
3
. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
3
2.2. Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
4
 a. Về giáo viên
4
 b. Về học sinh
4
2.3. Một số giải pháp giúp học sinh rèn kỹ năng giải toán có lời văn ở lớp 2.
5
1. Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập.
5
 a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải toán ở các dạng bài có chứa chất văn tôi cung cấp cho học sinh quy trình chung để giải các bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:
5
 b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:
8
2. Giải pháp 2:	Áp dụng trực tiếp quy trình giải các dạng toán.
12
 a. Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)
12
 b. Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị	
13
 c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học
14
3. Giải pháp 3: Ứng dụng vào việc giải các bài tập trong sách giáo khoa toán 2 và thực tiễn đời sống.
15
 a. Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)
15
 b. Dạng 2: Bài toán liên quan đến rút về đơn vị.	
15
 c. Dạng 3: Giải các bài toán liên quan hình học	
16
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm với hoạt động giáo dục, với bản thân, đồng nghiệp và nhà trường.
17
3.KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
18
. Kết luận
18
3.2. Kiến nghị
18
1. MỞ ĐẦU
 1.1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
 Bậc Tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Bậc Tiểu học vừa phải chuẩn bị cho học sinh học tiếp lên trung học, vừa phải chuẩn bị cho một bộ phận học sinh đã hoàn thành chương trình Tiểu học có thể bước vào cuộc sống lao động. Vì vậy mục tiêu của Giáo dục Tiểu học đặc biệt nhấn mạnh đến việc hình thành và phát triển cho học sinh những tri thức và kỹ năng, cơ sở thiết thực với cuộc sống cộng đồng. Góp phần hình thành cho học sinh phương pháp độc lập suy nghĩ và học tập, lòng tự tin, tính hồn nhiên, sự năng động và linh hoạt, cách ứng xử đúng mực đối với thiên nhiên, con người và xã hội. Giúp tăng cường sức khoẻ, rèn luyện thân thể, ý chí và ước mơ; đem sức mình góp phần làm cho cuộc sống của bản thân, gia đình, đất nước trở nên giàu mạnh, hạnh phúc. Đây là những tri thức, kĩ năng đáp ứng cho học tập thường xuyên, học tập tiến lên của mọi người lao động trong thời đại của khoa học - công nghệ, vừa đáp ứng cho ứng dụng thiết thực trong cuộc sống cộng đồng. Với mục tiêu đó, môn Toán cùng với các môn học khác đã góp phần to lớn cho mục tiêu giáo dục Tiểu học.
 Môn Toán giúp học sinh có những tri thức cơ sở ban đầu về số học, số tự nhiên, số thập phân, các đại lượng cơ bản và một số yếu tố hình học đơn giản. Giúp học sinh hình thành kỹ năng thực hành, đo lường, giải bài toán có nhiều ứng dụng thiết thực trong cuộc sống. Bước đầu hình thành và phát triển năng lực trừu tượng hoá, khái quát hoá, kích thích trí tưởng tượng, gây hứng thú học tập toán. Phát triển hợp lí khả năng suy luận và biết diễn đạt đúng góp phần rèn luyện phương pháp học tập khoa học, linh hoạt, sáng tạo cũng như các môn khoa học khác, môn Toán còn góp phần hình thành rèn luyện các phẩm chất, các đức tính cần thiết của người lao động mới: cần cù, chịu khó, tìm tòi, sáng tạo và nhiều kỹ năng tính toán cần thiết khác.
Trong quá trình học tập, giảng dạy, tôi đã nắm bắt cập nhật được những kiến thức khoa học mới mẻ, bổ ích, thiết thực cho việc giảng dạy. Nhìn lại quá trình dạy học tôi nhận thấy vấn đề dạy và học giải toán có lời văn còn nhiều nan giải, học sinh khi làm bài thường mắc sai lầm, có lúc không biết giải quyết vấn đề này ra sao, không nắm được bản chất, cái đặc điểm chung, không biết phân loại các dạng bài và tìm thủ thuật giải tương ứng với các dạng đó. Từ đó việc tìm hiểu những khó khăn sai sót trong việc giải toán là điều cần thiết nên làm. Qua đó giúp người giáo viên điều chỉnh phương pháp dạy và các biện pháp để giúp học sinh giải quyết khó khăn, vướng mắc trong khi giải toán. Hạn chế mức thấp nhất những sai sót có thể có nơi học sinh. Đồng thời cũng giúp học sinh có phương pháp học đúng đắn, nắm vững cách giải từng dạng toán, làm cho các em nắm được tri thức một cách nhẹ nhàng và hiệu quả. Vì vậy, thời gian chủ yếu để dạy - học toán lớp 2 là thời gian thực hành luyện tập về tính, về đo lường, về giải toán Cho nên quá trình dạy học toán góp phần thiết thực vào việc hình thành phương pháp suy nghĩ, phương pháp học tập và phương pháp chủ động làm việc có khoa học, có sáng tạo cho học sinh.
Để làm được điều này, việc rèn luyện kỹ năng luyện tập thực hành giải toán cho học sinh lớp 2 là cực kỳ quan trọng và đó cũng là lý do tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giải toán cho học sinh lớp 2” để nghiên cứu tìm hiểu.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.
- Góp phần vào việc đổi mới dạy học tích cực nói chung và dạy học tích cực trong môn Toán nói riêng. 
	- Nâng cao trình độ, phương pháp về nội dung dạy học giải Toán có lời văn ở lớp 2 cho bản thân. Cũng đồng nghiệp nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm, góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. 
	- Giúp học sinh đổi mới cách học theo tinh thần chủ động, tích cực, giúp học sinh có điều kiện học tập tốt hơn, tự phát hiện và tự giải quyết vấn đề của bài học. Từ đó nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả dạy và học môn Toán ở trường Tiểu học.
 - Sáng kiến kinh nghiệm này sẽ là một đóng góp nhỏ trong số tài liệu tham khảo của giáo viên trong công tác dạy và học Toán.
1.3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
- Tìm hiểu nội dung và phương pháp dạy học mảng kiến thức về giải toán có lời văn ở lớp 2 trường Tiểu học – năm học 2016 – 2017.
- Đưa ra các biện pháp giúp học học sinh học tốt giải toán có lời văn.
1.4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lí thuyết: Đọc các tài liệu giáo trình có liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Tham khảo sáng kiến kinh nghiệm của đồng nghiệp.
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế , thu thập thông tin: Tìm hiểu thực trạng việc dạy giải toán có lời văn lớp 2 ở trường đang công tác. Thu thập thông tin và khảo sát thực tế ở lớp 2 đã dạy.
- Phương pháp thống kê, xử lí số liệu.
2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
 2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM.
 Giải toán là mức độ cao nhất của tư duy, đòi hỏi mỗi học sinh phải biết huy động gần như hết vốn kiến thức và hoạt động giải toán. Mỗi bài toán, mỗi lời văn đều có nội dung kiến thức loogic của nó được thể hiện bằng các ngôn ngữ Toán học có mối quan hệ chặt chẽ trong một bài toán dạng toán.
 Nội dung của việc giải toán gắn chặt với nội dung của số học và số tự nhiên. Việc kết hợp học và hành, kết hợp giảng dạy với với đời sống được thực hiện thông qua việc cho học sinh giải toán, các bài toán liên hệ với cuộc sống một cách thích hợp giúp học sinh hình thành và rèn luyện những kĩ năng thực hành cần thiết trong đời sống hàng ngày, giúp các em biết vận dụng kĩ năng đó trong cuộc sống. Việc giải toán góp phần quan trọng vào việc rèn luyện cho học sinh năng lực tư duy và những đức tính tốt của con người lao động mới.
 Đối với chương trình Toán 2 là kế thừa và phát triển của toán lớp 1. Trong đó các bài toán có lời văn được mở rộng và nâng cao hơn tạo ra những khó khăn trong quá trình dạy của giáo viên và học của học sinh.
	Nói như vậy bởi vì học sinh khi tiếp xúc với các bài toán có lời văn các em phải đọc kỹ toàn bộ bài toán để hiểu được ý nghĩa của từng câu, từng từ trong bài toán. Từ đó đưa ra cách giải hoàn toàn dựa vào chữ viết (khác với cách giải với các con số ở các lớp đầu cấp).
Đối với học sinh Tiểu học, học toán đã khó, học giải toán có lời văn lại càng khó hơn. Bởi vì, những bài toán có lời văn là những bài toán yêu cầu phải có sự tư duy trừu tượng. Học sinh phải suy nghĩ, phân tích, phán đoán để tìm ra cách giải. Chính vì vậy, những bài toán có lời văn thường được coi là bài: “ Toán đố”. Nhiều học sinh có thể làm thành thạo các bài toán về số nhưng khi đứng trước những bài toán có lời văn thì lại lúng túng không biết phải làm như thế nào. Vì vậy, việc giúp học sinh làm tốt các bài toán có lời văn đòi hỏi người giáo viên phải có một phương pháp dạy toán sao cho phát huy được óc sáng tạo, tính độc lập, tự chủ của học sinh.
	Ngoài ra đối với việc dạy và học toán có lời văn lớp 2, chúng ta phải làm cho học sinh nắm vững được từng dạng toán và những khái niệm cụ thể tương ứng với mỗi dạng toáng đó. Ở mỗi dạng chúng ta cần có những phương pháp ngắn gọn, cụ thể nhất để hướng dẫn học sinh sinh chỉ ra cách trình bày dễ hiểu nhất cho mỗi dạng. Tuy nhiên cũng có những bài nêu ra, học sinh không nhận diện được bài toán đó thuộc dạng nào. Như vậy chắc chắn các em sẽ không giải được. Để hiểu được sâu sắc, chúng tôi tìm hiểu về kinh nghiệm dạy và học giải toán lớp 2 hiện nay.
2. 2. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 2 
 a. Về giáo viên:
Hiện nay việc đổi mới phương pháp dạy học đã được triển khai rộng rãi trên phạm vi cả nước. Đặc trưng chủ yếu của phương pháp dạy học mới đó là: “Coi học sinh là nhân vật trung tâm của quá trình dạy học” trong đó người giáo viên đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn hoạt động của học sinh (dạy học phát huy tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh) giúp học sinh vận dụng vốn hiểu biết và kinh nghiệm của bản thân để tự học hỏi, tự chiếm lĩnh tri thức mới, vận dụng tri thức chiếm lĩnh được vào thực hành.
Trong thực tế giảng dạy, có giáo viên đôi khi áp dụng phương pháp chưa linh hoạt. Mặt khác một số giáo viên lên lớp có sử dụng đồ dùng dạy học hiệu qủa đôi khi còn chưa cao.
 b. Về học sinh:
Do việc dạy học theo kiểu áp đặt của thầy mà trò phải tiếp thu kiến thức một cách thụ động. Các khái niệm, quy tắc, công thức giáo viên đưa ra học sinh có nhiệm vụ phải ghi nhớ. Học sinh không được chuẩn bị đúng mức để hoạt động độc lập, sáng tạo vì luôn phụ thuộc vào người khác. Chính vì vậy mà đa số học sinh nắm kiến thức không vững, không sâu, không hiểu được bản chất của vấn đề, chỉ biết rập khuôn theo mẫu một cách máy móc. Nên có những bài toán chỉ khác mẫu đi 1 chút hoặc thay dự kiện là học sinh không làm được, nếu làm được kết quả cũng chưa chính xác. 
Các kiến thức trong sách giáo khoa toán 2, mỗi dạng được đan xen giữa các mạch kiến thức và chỉ vận dụng một số bài sau giữa các mạch kiến thức và chỉ vận dụng một số bài sau mỗi tiết học. Số tiết học của mỗi dạng chưa nhiều nên khi chuyển sang dạng khác học sinh lúng túng dễ nhầm lẫn dẫn đến giải sai. Hơn nữa học giải toán có lời văn đòi hỏi học sinh phải có thao tác tư duy, phân tích, tổng hợp, so sánh, tóm tắt đề toán. Cơ bản học sinh mới chỉ biết áp dụng trực tiếp các công thức, quy tắc do đó số đông học sinh không có điều kiện để bộc lộ và phát triển đầy đủ tư duy toán học. 
Qua khảo sát tình hình thực tế ở lớp 2A- Trường Tiểu học tôi đang công tác kết quả cho thấy:
Tổng số học sinh
24 em
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
%
SL
%
SL
%
3
12,5
17
70,9
4
16,6
 Thực trạng trên đã cản trở mạnh mẽ đến việc dạy và học, làm cho việc giải toán có lời văn còn gặp rất nhiều khó khăn, chưa rèn luyện được kỹ năng giải toán cho học sinh. Chính vì lẽ đó chúng tôi đã đi sâu nghiên cứu, tìm hiểu để tìm ra một số biện pháp để giải quyết thực trạng trên.
 2. 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIÚP HỌC SINH RÈN KỸ NĂNG GIẢI TOÁN CÓ LỜI VĂN Ở LỚP 2:
1.Giải pháp 1: Trang bị quy trình cho các dạng bài tập
 a. Để học sinh có kỹ năng vận dụng trực tiếp việc giải toán ở các dạng bài có chứa chất văn tôi cung cấp cho học sinh quy trình chung để giải các bài tập theo 4 bước cơ bản sau đây:
* Tìm hiểu đề toán: Đọc thật kỹ đề toán (tri giác trực tiếp). Đây là một bước quan trọng và có thể nói là không thể thiếu được trong dạy học toán. Ở bước này giáo viên giúp học sinh tiếp cận với nội dung bài toán khắc phục khó khăn về ngôn ngữ, biết diễn đạt ngôn ngữ bằng ký hiệu đặc biệt. Sau đó xác định được 3 yếu tố cơ bản của bài toán.
Dự kiện (là cái đã cho, đã biết trong đề toán) ẩn số (là cái chưa biết, cần tìm), điều kiện (là mối quan hệ giữa các dự kiện và ẩn số).
Như vậy ngay từ bước tri giác đề bài đã bắt buộc học sinh phải phát huy tính linh hoạt của tư duy, sau bước này học sinh tóm tắt được bài toán bằng cách ghi các dự kiện, điều kiện, ẩn số dưới dạng (ngôn ngữ hoặc ký hiệu) ngắn gọn nhất, cô đọng nhất.
VD 1: Hòa có 4 bông hoa, Bình có nhiều hơn Hòa 2 bông hoa. Hỏi Bình có mấy bông hoa? (Bài toán 1 trang 24).
- Học sinh tập nêu bằng lời để tóm tắt bài toán.
Tóm tắt:
Hòa có : 4 bông hoa	
Bình nhiều hơn Hòa: 2 bông hoa
Bình có : ... bông hoa?
(Dạng bài toán giải bằng một bước tính nhằm giúp học sinh chọn 1 phép tính cộng)
VD 2: Vườn nhà Mai có 17 cây cam, vườn nhà Hoa có ít hơn vườn nhà Mai 7 cây cam. Hỏi vườn nhà Hoa có mấy cây cam?
 17 cây 
Tóm tắt:
Vườn nhà Mai:	
 7 cây 
Vườn nhà Hoa:
 ? cây 
 Sơ đồ này giúp học sinh trong việc lựa chọn phép tính để giải (phép tính trừ)
* Tìm đường lối giải (lập chương trình giải toán)
Bước này là bước quan trọng nhất việc nắm vững nội dung đặc biệt là ba yếu tố cơ bản của bài toán là yêu cầu đầu tiên khi học sinh tri giác bài toán. Khi đó xuất hiện các hiện tượng yêu cầu học sinh phải tư duy tích cực, phân tích và sàng lọc các hiện tượng và từ đó tìm ra phương án giải quyết bài toán. Bước này giáo viên có nhiệm vụ hướng dẫn cho học sinh phân tích, tổng hợp. Phân tích, sàng lọc nhằm loại bỏ các yếu tố thừa, các trường hợp không cơ bản đối với việc giải toán. Trong bước này học sinh phải tư duy tích cực, tìm ra phương án cho mình để giải quyết được bài toán (hay nói cách khác để tìm đường lối giải bài toán) cần huy động vốn kiến thức đã có và đặc biệt là kinh nghiệm giải toán ở Tiểu học cần hướng dẫn học sinh tìm đường lời giải sau đây:
* * Chọn phép tính giải thích hợp: 
Sau khi hướng dẫn học sinh tìm hiểu đề toán để xác định cái đã cho và cái phải tìm cần giúp học sinh lựa chọn phép tính thích hợp.
 VD: ( Bài toán 4 trang 33 sgk) Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ. Hỏi mẹ mua về bao nhiêu ki – lô – gam gạo nếp?
Để giải được bài toán này, học sinh cần phải tìm được mối liên hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm. Hướng dẫn học sinh suy nghĩ giải toán thông qua các câu hỏi gợi ý như:
+ Bài toán cho biết gì? ( Mẹ mua về 26 kg vừa gạo nếp vừa gạo tẻ, trong đó có 16 kg gạo tẻ.)
+ Bài toán hỏi gì? ( Mẹ mua về bao nhiêu kg gạo nếp.)
+ Muốn biết mẹ mua về bao nhiêu kg gạo nếp em làm tính gì? ( Tính trừ)
+ Lấy mấy trừ đi mấy? ( 26 – 16)
+ 26 – 16 bằng bao nhiêu? ( 26 – 16 = 10)
** Đặt câu lời giải thích hợp.
Thực tế giảng dạy cho thấy việc đặt câu lời giải phù hợp là bước vô cùng quan trọng và khó khăn nhất đối với học sinh lớp 2. Chính vì vậy việc hướng dẫn học sinh lựa chọn và đặt câu lời giải hay cũng là một khó khăn lớn đối với người dạy. Tùy từng đối tượng học sinh mà tôi lựa chọn các cách hướng dẫn sau:
Cách 1: ( Được áp dụng nhiều nhất và dễ hiểu nhất): Dựa vào câu hỏi của bài toán rồi bỏ bớt từ đầu ” hỏi” và từ ” bao nhiêu” rồi thay từ ” bao nhiêu” là từ ”số” thay dấu chấm hỏi bằng từ ” là” để có câu lời giải: Mẹ mua về số ki – lô- gam gạo nếp là:
Cách 2: Nêu miệng câu hỏi để học sinh trả lời miệng: Số ki – lô – gam gạo nếp mẹ mua về là: rồi chèn phép tính vào để có cả bước giải ( gồm có câu hỏi, câu lời giải và phép tính).
Tóm lại: Tùy từng đối tượng , từng trình độ học sinh mà hướng dẫn các em cách lựa chọn, đặt câu lời giải cho phù hợp.
Trong một bài toán, học sinh có thể có nhiều cách đặt khác nhau như hai cách trên. Song trong khi giảng dạy, ở mỗi một dạng bài cụ thể tôi đưa cho các em suy nghĩ thảo luận để tìm ra các câu lời giải đúng và hay nhất phù hợp với câu hỏi của bài toán đó.
* Trình bày bài giải.
 Qua tìm hiểu bài toán học sinh vận dụng các phương pháp để trình bày bài giải sao cho được kết quả đúng.
 Chính vì vậy, việc hướng dẫn học sinh trình bày bài giải sao cho khoa học, đẹp mắt cũng là yêu cầu lớn trong quá trình dạy học. Muốn thực hiện được yêu cầu này trước tiên người dạy cần tuân thủ cách trình bày bài giải theo hướng dẫn quy định.
 Song song với việc hướng dẫn ccas bước thực hiện, tôi thường xuyên trình bày bài mẫu trên bảng và yêu cầu học sinh quan sát, nhận xét về cách trình bày để từ đó học sinh quen nhiều với cách trình bày. Bên cạnh đó tôi còn thường xuyên chấm, chữa bài và sửa lỗi cho những học sinh trình bày chưa đẹp, tuyên dương trước lớp những học sinh làm đúng, trình bày sạch, đẹp,cho các em đó lên bảng trình bày lại bài làm của mình để các bạn cùng học tập.
 Lưu ý: Khi thực hiện các phép tính theo hàng ngang thì các thành phần là hư số và kết quả cuối cùng phải ghi tên đơn vị trong dấu ngoặc ().
Mỗi phép tính phải ghi câu lời giải kèm theo. Cuối cùng phải ghi đáp số để trả lời đúng cho câu hỏi của bài toán.
Trở lại bài toán 4: 
Bài giải 
Số ki – lô – gam gạo nếp mẹ mua về là:
26 - 16 = 10 ( kg )
	 Đáp số: 10 kg gạo nếp
 * Kiểm tra đánh giá và khai thác lời giải:
Đây là bước làm quan trọng, song khi tiến hành xong học sinh hay bỏ qua bước này. Vì thế có những học sinh làm xong bài giáo viên hỏi: “Em có tin chắc rằng kết quả là đúng không?” thì các em lúng túng.
Vì vậy yêu cầu sư phạm cần đạt được là phải làm sao phát huy được tinh thần trách nhiệm và lòng tin vào kết qủa tìm được.
+ Đánh giá kết quả là động lực thúc đẩy các em cố gắng tìm ra cách giải khác nhau để thực hiện yêu cầu bài toán.
+ Kiểm tra là nhằm phát hiện những sai sót nhầm lẫn trong quá trình tính toán, suy luận.
Biện pháp: Thay các kết quả vừa tìm được vào bài toán để tìm ngược lại dự kiện đã cho.
* Đánh giá và khai thác lời giải . Sau khi giải xong bài toán, cần suy nghĩ xem: Có thể giải bài toán bằng cách khác không. Từ bài toán này rút ra được kinh nghiệm, nhận xét gì. Đặt ra bài toán khác như thế nào? Giải quyết chúng ra sao?
 b. Vận dụng quy trình chung để giải các bài toán ở mỗi dạng:
Để giúp học sinh viết vận dụng quy trình giải toán có lời văn ở mỗi dạng trong SGK toán 2 tôi đã chọn một số ví dụ điển hình cho dạng tôi đang đề cập tới trong đề tài này.
* Dạng 1: Bài toán giải bằng một phép tính (nói chung)
Ví dụ: (Bài số 4 trang 31)
Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai có ít hơn tòa nhà thứ nhất 4 tầng. Hỏi tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng?
Dụng ý bài tập này: Nhằm giúp học sinh vận dụng tri thức vừa học (lý thuyết mà giáo viên vừa cung cấp, thông qua luyện tập thực hành rèn luyện kỹ năng giải toán)
+ Cách rèn luyện: Để học sinh vận dụng linh hoạt và có sáng tạo cách giải đúng và biết trình bày bài giải giáo viên cần giúp học sinh thầy được về mặt trừu tượng của bài toán. . Để biết được tòa nhà thứ hai có bao nhiêu tầng ta phải làm như thế nào? Học sinh thực hiện được phép trừ: 16 - 4 = 12 ( tầng). Ở chỗ này nếu giáo viên không giúp thì học sinh dễ nhầm lẫn phép tính cộng.
Vậy để các em giải đúng theo quy trình tôi hướng dẫn các em làm theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu đề toán: học sinh đọc thật kỹ đề toán
Hỏi 1: Bài toán cho biết cái gì? (Tòa nhà thứ nhất có 16 tầng, tòa nhà thứ hai ít hơn tò

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_giai_toan_cho_hoc.doc