SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2

SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2

Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học. Cụ thể là:

Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực với một hệ thống kiến thức và ph¬ư¬ơng pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đồng thời đó còn là những công cụ, những ph¬ư¬ơng tiện rất cần thiết để học các môn học khác và nhận thức thế giới xung quanh.

Mặt khác, môn Toán còn có khả năng to lớn trong việc giáo dục nhiều mặt cho học sinh như¬ rèn luyện các phư¬¬ơng pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề và góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo và một số phẩm chất cần thiết cho ng¬ư¬ời lao động.

Trong nhiều năm học dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các yếu tố hình học trong chương trình toán ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học về mặt suy luận, phân tích, tư duy của các em còn hạn chế việc dạy “Các yêu tố hình học” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau này. Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài:

 

doc 20 trang thuychi01 10142
Bạn đang xem tài liệu "SKKN Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỌ XUÂN
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY 
CÁC YẾU TỐ HÌNH HỌC LỚP 2
	Người thực hiện: Nguyễn Thị Chính
	Chức vụ: Giáo viên
	Đơn vị công tác: Trường Tiểu học Phú Yên - Thọ Xuân
	SKKN thuộc lĩnh vực (môn): Toán
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
TT
Tên mục
Trang
1
MỞ ĐẦU:
1
1.1
Lý do chọn đề tài
1
1.2
Mục đích nghiên cứu
1
1.3
Đối tượng nghiên cứu
1
1.4
Phương pháp nghiên cứu
1
2
NỘI DUNG
2
2.1
Cơ sở lý luận
2
2.2
Thực trạng của vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
2
2.3
Các giải pháp thực hiện và biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
3
2.4
Các biện pháp thực hiện.
3
2.4.1
Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng, đường thẳng, hình chữ nhật, hình tứ giác.
3
2.4.2
Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông.
7
2.4.3
Giúp học sinh biết xếp, ghép các hình đơn giản.
10
2.4.4
Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài, đường gấp khúc hoặc chu vi một hình.
12
2.4.5
Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
14
3
KẾT LUẬN
16
1. MỞ ĐẦU
 	1.1. Lí do chọn đề tài: 
Trong các môn học ở Tiểu học, môn Toán có một vị trí rất quan trọng trong việc góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục ở bậc Tiểu học. Cụ thể là:
Toán học với tư cách là một khoa học nghiên cứu một số mặt của thế giới thực với một hệ thống kiến thức và phương pháp nhận thức cơ bản rất cần thiết cho đời sống, sinh hoạt và lao động. Đồng thời đó còn là những công cụ, những phương tiện rất cần thiết để học các môn học khác và nhận thức thế giới xung quanh.
Mặt khác, môn Toán còn có khả năng to lớn trong việc giáo dục nhiều mặt cho học sinh như rèn luyện các phương pháp suy nghĩ, suy luận, giải quyết vấn đề và góp phần phát triển trí thông minh, cách suy nghĩ độc lập, sáng tạo và một số phẩm chất cần thiết cho người lao động.
Trong nhiều năm học dạy lớp 2. Tôi nhận thấy việc dạy các yếu tố hình học trong chương trình toán ở bậc Tiểu học nói chung và ở lớp 2 nói riêng là hết sức cần thiết. Ở lứa tuổi học sinh Tiểu học về mặt suy luận, phân tích, tư duy của các em còn hạn chế việc dạy “Các yêu tố hình học” ở Tiểu học sẽ góp phần giúp học sinh phát triển được năng lực tư duy, khả năng quan sát, trí tưởng tượng cao và kỹ năng thực hành hình học đặt nền móng vững chắc cho các em học tốt môn hình học sau này. Xuất phát từ lí do trên tôi chọn đề tài:
“Một số biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2”. 
 	1.2. Mục đích nghiên cứu
Tôi chọn đề tài này để nghiên cứu không những nhằm chỉ ra những lỗi học sinh thường mắc, mà còn giúp học sinh lớp 2 của trường biết nhận dạng và gọi đúng tên hình chữ nhật, đường thẳng, đường gấp khúc, biết tính độ dài đường gấp khúc, tính chu vi hình tam giác, hình tứ giác, biết thực hành vẽ hình. Ngoài ra, tôi còn hy vọng với kinh nghiệm nhỏ bé của mình phần nào giúp giáo viên trong trường và đồng nghiệp có thêm phương pháp, cách thức, kinh nghiệm giảng dạy môn Toán phần các yếu tố hình học ở một số trường hợp học sinh dễ mắc sai lầm. Từ đó tạo nên nền tảng vững chãi cho các em trong kỹ năng học Toán sau này của học sinh. Giúp chất lượng giáo dục của trường, huyện nhà ngày càng tiến bước.
 	1.3. Đối tượng nghiên cứu
 	Biện pháp nâng cao chất lượng dạy các yếu tố hình học lớp 2.
 	1.4. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu hoàn thành đề tài này, tôi dùng các phương pháp sau: 
 	- Phương pháp điều tra: Phỏng vấn học sinh, qua các bài kiểm tra
 	- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Chọn đối tượng học sinh lớp 2 dạy thực nghiệm.
 	- Phương pháp quan sát: Qua dự giờ, thăm lớp để phát hiện những lỗi sai của học sinh.
 	- Phương pháp phân tích và tổng hợp kinh nghiệm giáo dục: Trên cơ sở quan sát, phỏng vấn, điều tra để tìm nguyên nhân, phân tích từng mặt của hoạt động rồi tìm biện pháp giải quyết, cuối cùng tổng kết kinh nghiệm.
 	- Phương pháp thống kê toán học: Thống kê số lượng học sinh đạt điểm
 9 – 10; 7 – 8; 6 –7; dưới 5.
2. NỘI DUNG 
 	2.1. Cơ sở lí luận của sáng kiến kinh nghiệm.
Một trong những nhiệm vụ cơ bản dạy học các yếu tố hình học ở lớp 2 là cung cấp cho học sinh những biểu tượng hình học đơn giản, bước đầu làm quen với các thao tác lựa chọn, phân tích, tổng hợp hình, phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian. Nội dung các yếu tố hình học không nhiều, các quan hệ hình học ít, có lẽ vì phạm vi kiến thức các yếu tố hình học như vậy đã làm cho việc nghiên cứu nội dung dạy học này càng lý thú.
 	2.2 Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm.
Trong những năm gần đây, phong trào đổi mới phương pháp dạy học trong trường Tiểu học được quan tâm và đẩy mạnh không ngừng để ngay từ cấp Tiểu học, mỗi học sinh đều cần và có thể đạt được trình độ học vấn toàn diện, đồng thời phát triển được khả năng của mình về một môn nào đó nhằm chuẩn bị ngay từ bậc Tiểu học những con người chủ động, sáng tạo đáp ứng được mục tiêu chung của cấp học và phù hợp với yêu cầu phát triển của đất nước. 
Để đánh giá kết quả học tập của học sinh phải căn cứ vào sản phẩm bài làm và khả năng nắm kiến thức của học sinh. Qua thực tế giảng dạy tôi đã tiến hành kiểm tra kiến thức cơ bản trọng tâm về “Các yếu tố hình học trong môn Toán ” của học sinh 2 lớp, lớp 2A (lớp đối chứng) và lớp 2B do tôi phụ trách. 
Phiếu khảo sát học sinh lớp 2
 ( Thời gian làm bài 20 phút)
Dùng thước và bút nối các điểm để có :
a. Một hình vuông b Hai hình tam giác.
2. Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng:
Trong hình vẽ có mấy hình tam giác ?
A. 3 hình tam giác. O
B. 4 hình tam giác.
C. 5 hình tam giác. 
D. 6 hình tam giác. 
 P M N S
3. Điền số?
Hình bên có . hình tứ giác?
Kết quả thu được :
Bảng 1 :
STT
Lớp
Sĩ số
Điểm
9 - 10
7 - 8
5 – 6
Dưới 5
1
2A
24
5
6
7
6
2
2B
24
6
5
6
7
 Kết quả trên cho thấy việc dạy - học “Các yếu tố hình học lớp 2” có kết quả chưa cao, số bài chưa đạt còn chiếm tỉ lệ nhiều. Học sinh chưa biết vẽ hình, chưa nắm được cách đếm hình, nhận dạng hình chưa chính xác. 
 	2.3 Các giải pháp và biện pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề.
 	Nhằm giúp học sinh phân biệt được “ Các yếu tố hình học lớp 2” tôi đưa ra một số giải pháp như sau:
 	2.3.1. Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng và đường thẳng, đường gấp khúc, hình chữ nhật, hình tứ giác.
 	2.3.2. Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông.
 	2.3.3. Giúp học sinh biết xếp, ghép các hình đơn giản.
 	2.3.4. Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài đường gấp khúc hoặc chu vi một hình.
 	2.3.5. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm.
 	2.4. Các biện pháp thực hiện.
 Từ thực tế giảng dạy, qua thực trạng và kết quả đã nêu ở trên. Để góp phần năng cao chất lượng dạy học “Các yếu tố hình học lớp 2” theo chương trình hiện nay. Tôi xin đưa ra một vài biện pháp thực hiện như sau:
 	2.4.1.Giúp học sinh biết nhận dạng và gọi đúng tên đoạn thẳng, đường thẳng, hình chữ nhật , hình tứ giác.
 	a. Về đoạn thẳng, đường thẳng.
Vấn đề “Đoạn thẳng, đường thẳng” được giới thiệu ở Tiểu học có thể có nhiều cách khác nhau. Trong sách toán 2, khái niệm “đường thẳng” được giới thiệu bắt đầu từ “đoạn thẳng” (đã được học ở lớp 1) như sau:
Cho điểm A và điểm B, lấy thước và bút nối hai điểm đó ta được đoạn thẳng AB.
A
B
Kéo dài đoạn thẳng AB về hai phía, ta được đường thẳng AB.
A
B
Lưu ý: Khái niệm đường thẳng không định nghĩa được, học sinh làm quen với “biểu tượng” về đường thẳng thông qua hoạt động thực hành: Vẽ đường thẳng qua 2 điểm, vẽ đường thẳng qua 1 điểm.
 	b. Nhận biết giao điểm giao điểm của hai đoạn thẳng:
Ví dụ: Bài 4 (trang 49) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm nào?
 Khi chữa bài giáo viên cho học sinh tập diễn đạt kết quả bài làm. Chẳng hạn học sinh nêu lại “Đoạn thẳng AB cắt đoạn thẳng CD tại điểm O”.
Hoặc giáo viên hỏi: Có cách nào khác không? Học sinh suy nghĩ trả lời: “Hai đoạn thẳng AB và CD cắt nhau tại điểm O”. Hoặc “O là điểm cắt nhau của đoạn thẳng AB và CD”.
 	c. Nhận biết 3 điểm thẳng hàng:
Ví dụ: Bài 2 (trang 73) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Nêu tên 3 điểm thẳng hàng (dùng thước thẳng để kiểm tra):
N
M
O
P
Q
B
A
O
C
D
a)
b)
- Giáo viên giới thiệu về ba điểm thẳng hàng (ba điểm phải cùng nằm trên một đường thẳng).
 	- Học sinh phải dùng thước kẻ kiểm tra xem có các bộ ba điểm nào thẳng hàng rồi chữa.
Ví dụ:
a. Ba điểm O, M, N thẳng hàng; Ba điểm O, P, Q thẳng hàng.
b. Ba điểm B, O, D thẳng hàng; Ba điểm A, O, C thẳng hàng.
 	d. Nhận biết hình chữ nhật, hình tứ giác
Ở lớp 2, chưa yêu cầu học sinh nắm được khái niệm, định nghĩa hình học dựa trên các đặc điểm, quan hệ các yếu tố của hình (chẳng hạn, chưa yêu cầu học sinh biết hình chữ nhật là tứ giác có 4 góc vuông, hoặc có 2 cạnh đối diện bằng nhau ), chỉ yêu cầu học sinh phân biệt được hình ở dạng “tổng thể”, phân biệt được hình này với hình thức khác và gọi đúng tên hình của nó. Bước đầu vẽ được hình đó bằng cách nối các điểm hoặc vẽ dựa trên các đường kẻ ô vuông (giấy kẻ ô ly)
Ví dụ: Dạy học bài “Hình chữ nhật” theo yêu cầu trên, có thể như sau:
 	- Giới thiệu hình chữ nhật (học sinh được quan sát vật chất có dạng hình chữ nhật, là các miếng bìa hoặc nhựa trong hộp đồ dùng học tập, để nhận biết dạng tổng thể “Đây là hình chữ nhật”).
- Vẽ và ghi tên hình chữ nhật (nối 4 điểm trên giấy kẻ ô vuông để được hình chữ nhật, chẳng hạn hình chữ nhật ABCD, hình chữ nhật MNPQ).
A
D
C
B
M
Q
P
N
 - Nhận biết được hình chữ nhật trong tập hợp một số hình (có cả hình không phải là hình chữ nhật), chẳng hạn:
Tô màu (hoặc đánh dấu x ) vào hình chữ nhật có trong mỗi hình sau:
 - Thực hành củng cố nhận biết hình chữ nhật:
Ví dụ : Bài 1( trang 85) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Mỗi hình dưới đây là hình gì ?
a)
d)
b)
e)
c)
g)
e. Nhận biết đường gấp khúc:
2cm
4 m
3 m
A
C
D
Giáo viên cho học sinh quan sát đường gấp khúc ABCD.
Đường gấp khúc ABCD gồm 3 đoạn thẳng: AB, BC và CD.
Độ dài đường gấp khúc ABCD là tổng độ dài các đoạn thẳng.
B
Đường gấp khúc ABCD
Giáo viên giới thiệu:
 Đây là đường gấp khúc ABCD (chỉ vào hình vẽ). Học sinh lần lượt nhắc lại: “Đường gấp khúc ABCD”.
 Giáo viên hỏi: Đường gấp khúc này gồm mấy đoạn thẳng? Học sinh nêu: Gồm 3 đoạn thẳng AB, BC, CD (B là điểm chung của hai đoạn thẳng AB và BC, C là điểm chung của hai đoạn thẳng BC và CD).
 Học sinh được thực hành ở tiếp bài tập 3 (trang 104) sách giáo khoa Toán 2.
 Ghi tên các đường gấp khúc có trong hình vẽ sau, biết:
+ Đường gấp khúc đó gồm 3 đoạn thẳng.
+ Đường gấp khúc đó gồm 2 đoạn thẳng.
B
C
A
D
- Yêu cầu học sinh ghi tên và đọc tên đường gấp khúc.
 Giáo viên cho học sinh dùng bút chì màu và phân biệt các đường gấp khúc có đoạn thẳng chung:
a. Đường gấp khúc gồm 3 đoạn thẳng là: ABCD.
b. Đường gấp khúc gồm 2 đoạn thẳng là: ABC và BCD.
 	2.4.2. Hướng dẫn học sinh biết thực hành vẽ hình (theo mẫu) trên giấy ô vuông.
Ở lớp 1,2 học sinh được làm quen với hoạt động vẽ hình đơn giản theo các hình thức sau:
 	a. Vẽ hình không yêu cầu có số đo các kích thước.
Vẽ hình trên giấy ô vuông
Ví dụ: Bài 1 (trang 23) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Dùng thước và ghép nối các điểm.
 a) Hình chữ nhật b) Hình tứ giác.
Yêu cầu bước đầu học sinh vẽ được hình chữ nhật, hình tứ giác (nối các điểm có sẵn trên giấy kẻ ô ly).
 	b. Vẽ hình theo mẫu:
Ví dụ: Bài 4 (trang 59) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Vẽ hình theo mẫu.
Mẫu
 	- Giáo viên cho học sinh nhìn kỹ mẫu rồi lần lượt chấm từng điểm vào vở:
Dùng thước kẻ và bút nối các điểm để có hình vuông.
 	c. Vẽ đường thẳng.
Ví dụ : Bài 4 (trang 74) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Vẽ đường thẳng.
a) Đi qua hai điểm M, N
.
M
.
N
.
O
b) Đi qua điểm O
c) Đi qua hai trong ba điểm A, B, C.
ơ
.
B
A .
C . 
Sau khi giáo viên đã dạy bài đường thẳng và cách vẽ bài này là thực hành.
Phần (a). Vẽ đường thẳng đi qua 2 điểm MN.
Học sinh nêu cách vẽ:
 	- Đặt thước sao cho 2 điểm M và N đều nằm trên mép thước. Kẻ đường 
thẳng đi qua 2 điểm MN.
Giáo viên: Nếu bài yêu cầu ta vẽ đoạn thẳng MN thì ta vẽ như thế nào?
 Học sinh: Ta chỉ nối đoạn thẳng từ M tới N.
 Giáo viên: Vẽ đoạn thẳng MN khác gì so với đường thẳng MN?
 Học sinh: Khi vẽ đoạn thẳng ta chỉ cần nối M với N, còn khi vẽ đường 
thẳng ta phải kéo dài về 2 phía MN.
Phần (b). Vẽ đường thẳng đi qua điểm O.
 Giáo viên cho học sinh nêu cách vẽ: Đặt thước sao cho mép thước đi qua O 
sau đó kẻ 1 đường thẳng theo mép thước được đường thẳng qua O.
Học sinh tự vẽ ® vẽ được nhiều đường thẳng qua O.
Giáo viên kết luận	: Qua 1 điểm có “rất nhiều ” đường thẳng.
Phần (c). Vẽ đường thẳng đi qua 2 trong 3 điểm A, B, C.
Học sinh : Thực hiện thao tác nối.
Giáo viên yêu cầu kể tên các đường thẳng có trong hình.
Học sinh : Đường thẳng AB, BC, CA.
 Giáo viên hỏi: Mỗi đường thẳng đi qua mấy điểm ? (đi qua 2 điểm).
 Giáo viên cho học sinh thực hành vẽ đường thẳng.
 Học sinh nêu cách vẽ: Kéo dài đường thẳng về 2 phía để có các đường thẳng.
 Giáo viên hỏi : Ta có mấy đường thẳng? Đó là những đường thẳng nào?
 Học sinh: Ta có 3 đường thẳng đó là: đường thẳng AB, đường thẳng BC, đường thẳng CA.
 	b. Vẽ thêm đường thẳng để được hình mới:
Ví dụ : Bài 3 (trang 23) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Kẻ thêm một đoạn thẳng trong hình sau để được:
+ Một hình chữ nhật và một hình tam giác
+ Ba hình tứ giác
* Giáo viên: Kẻ thêm nghĩa là vẽ thêm 1 đoạn nữa vào trong hình:
Giáo viên vẽ hình lên bảng và cho học sinh đặt tên cho hình:
A
B
C
D
E
Giáo viên hỏi: “ Em vẽ thế nào ? ”
Học sinh “ Em nối A với D”.
Giáo viên cho học sinh đọc tên hình:
Hình chữ nhật ABCD
Hình tam giác BCD
Giáo viên vẽ hình tiếp cho học sinh đặt tên cho hình:
A
D
B
C
Cho học sinh tự kẻ thêm 1 đoạn thẳng :
A
D
B
C
E
G
A
D
B
C
G
E
Hoặc:
Giáo viên yêu cầu học sinh đọc tên các hình vẽ được trong cả 2 cách vẽ.
Học sinh đọc tên hình: ABGE, EGCD, ABCD và AEGD, BCGE, ABCD.
 Khi dạy ở học sinh cách vẽ hình, dựng hình tôi thường tuân thủ theo các bước sau:
a. Hướng dẫn học sinh biết cách sử dụng thước kẻ, bút chì, bút mực để vẽ hình. Cần sử dụng hợp lý chức năng của mỗi dụng cụ, thước thẳng có vạch chia xăng - ti - nét dùng để đo độ dài đoạn thẳng, vẽ đoạn thẳng (đường thẳng), thước thẳng còn dùng để kiểm tra sự thẳng hàng của các điểm.
b. Học sinh phải được hướng dẫn và được luyện tập kỹ năng về hình, dựng hình theo quy trình hợp lý thể hiện được những đặc điểm của hình phải vẽ.
c. Hình vẽ phải rõ ràng, chuẩn xác về hình dạng và đặc điểm, các nét vẽ phải mảnh, không nhoè, không tẩy xoá.
2.4.3. Giúp học sinh biết xếp , ghép các hình đơn giản.
Ví dụ Bài 5 (trang 178) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
Xếp 4 hình tam giác thành hình mũi tên:
- Yêu cầu của bài “xếp, ghép hình” ở lớp 2 là: Từ 4 hình tam giác đã cho, học sinh xếp, ghép được thành hình mới theo yêu cầu đề bài (chẳng hạn ở ví dụ trên là xếp thành “hình mũi tên”.
- Cách thực hiện:
Mỗi học sinh cần có một bộ hình tam giác để xếp hình (bộ xếp hình này có trong hộp đồ dùng học toán lớp 2, hoặc học sinh có thể tự làm bằng cách từ một hình vuông cắt theo 2 đường chéo để được 4 hình tam giác).
Học sinh lựa chọn vị trí thích hợp để xếp, ghép 4 hình tam giác thành hình mới (chẳng hạn như hình mũi tên).
- Lưu ý:
 Loại toán, “xếp, ghép hình” chỉ có ý nghĩa khi mỗi học sinh phải được tự xếp, ghép hình (các em có thể xếp, ghép nhanh chậm khác nhau), nhưng kết quả đạt được là “sản phẩm” do mỗi em được “tự thiết kế và thi công” và do đó sẽ gây hứng thú học tập cho mỗi em.
 	- Điều cơ bản là khuyến khích học sinh tìm được các cách khác nhau đó. Qua việc “xếp, ghép” này các em được phát triển tư duy, trí tưởng tượng không gian và sự khéo tay, kiên trì, sáng tạo
Ví dụ: Xếp 4 hình tam giác:
Thành các hình sau:
 	2.4.4. Hướng dẫn học sinh biết và nắm vững cách tính độ dài đường gấp khúc hoặc chu vi một hình.
 	a. Tính độ dài đường gấp khúc:
Ví dụ: Bài 5 (trang105) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam 2015.
 B 
 D 
 3cm 3cm 3 cm
 A
 C 
Học sinh giải: Độ dài đường gấp khúc là:
 3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Giáo viên hỏi: Làm thế nào ra 9 cm ?
 Học sinh 1: Đường gấp khúc này gồm 3 đoạn thẳng, mỗi đoạn thẳng đều là 3 cm. Nên tính tổng độ dài 3 đoạn thẳng tạo nên một đường gấp khúc.
Giáo viên hỏi: Có ai làm bài khác bạn không?
 Học sinh 2: Lấy 3 3 = 9 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả từ đó khẳng định là ai làm đúng.
 	b. Tính chu vi hình tam giác, chu vi hình tứ giác:
 Yêu cầu học “chu vi” ở lớp 2 phù hợp với trình độ chuẩn của toán 2. Cụ thể là: ở lớp 2 chưa yêu cầu học sinh nắm được “khái niệm, biểu tượng” về chu vi của hình, chỉ yêu cầu học sinh biết cách tính chu vi hình tam giác, tứ giác khi cho sẵn độ dài mỗi cạnh của hình đó, bằng cách tính tổng độ dài của hình ( độ dài các cạnh của hình có cùng một đơn vị đo). 
Ví dụ: Bài chu vi hình tam giác (trang 130) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
4cm
C
A
B
4cm
4cm
Cho học sinh nhắc lại cách tính chu vi của hình tam giác.
Học sinh có thể tính chu vi tam giác bằng các cách:
 4 + 4 + 4 = 12 (cm)
Hoặc : 4 3 = 12 (cm)
Cho học sinh so sánh các kết quả khẳng định cách nào làm đúng.
Lúc đó giáo viên hỏi: Tại sao em lại lấy 4 3 để tính chu vi hình tam giác (vì 3 cạnh hình tam giác có số đo bằng nhau = 4 cm).
- So sánh 2 cách làm trên cách nào làm nhanh hơn? (cách 2).
+ Tổng độ dài các cạnh của hình tam giác là chu vi của hình tam giác đó.
- Tính chu vi của hình tam giác có độ dài 3 cạnh là: 10cm, 20cm, 15cm.
Bài giải
 Chu vi hình tam giác là:
 10 + 20 + 15 = 45 (cm)
 Đáp số: 45 cm
- Tính chu vi hình tứ giác có độ dài 4 canh là: 10 cm, 20cm, 10cm và 20 cm.
 Bài giải
 Chu vi hình tứ giác là:
 10 + 20 + 10 + 20 = 60 (cm)
 Đáp số: 60 cm
Hoặc một dạng bài nữa:
A
C
Ví dụ: Bài 3 (trang 130) Sách giáo khoa Toán 2. Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam năm 2015
B
+ Đo rồi ghi số đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC.
+ Tính chu vi hình tam giác ABC.
Hướng dẫn giải:
Phải cho học sinh dùng thước thẳng có vạch chia để đo độ dài các cạnh của hình tam giác ABC. (mỗi cạnh là 3 cm).
Chu vi của hình tam giác ABC là:
3 + 3 + 3 = 9 (cm)
Hoặc: 3 3 = 9 (cm).
So sánh 2 cách làm trên cách nào nhanh hơn? (Cách 2)
 Một số bài tập:
	a. Đếm hình
Loại bài “đếm hình” trong sách giáo khoa toán 2 là loại bài toán có tính phát triển, đòi hỏi học sinh biết “phân tích, tổng hợp”. Do đó sẽ là “khó” đối với một số học sinh chưa làm quen hoặc chưa biết nên xuất phát từ đâu khi giải bài toán này. Sau đây xin gợi ý một cách để học sinh dễ thực hiện “đếm hình” (không bị sót hình). Đó là cách đánh số vào hình rồi đếm hình, chẳng hạn:
Ví dụ 1: Trong hình bên có mấy hình tam giác?
1
2
3
4
Gợi ý cách đếm:
- Đánh số vào hình, chẳng hạn:
1, 2, 3, 4.
- Hình tam giác nào chỉ gồm một hình có đánh số? (Có 4 hình là hình 1, hình 2, hình 3 và hình 4).
 Hình tam giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có 2 hình là hình gồm hình 2, 3; hình1, 4).
 - Hình tam giác nào gồm 3 hình có đánh số? (không có).
 - Hình tam giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có1 hình gồm hình 1,2,3, 4).
Vậy tất cả có 7 hình tam giác (4 + 2 + 0 + 1 = 7).
Ví dụ 2:
Trong hình bên có mấy hình tứ giác?
A
E
B
D
C
3
1
2
5
4
Gợi ý cách đếm:
- Ghi tên và đánh số vào hình, chẳng hạn.
- Hãy xem có hình tứ giác nào chỉ gồm một hình có đánh số (không có)
- Hình tứ giác nào gồm 2 hình có đánh số? (Có một hình là hình gồm hình 1, 2 (hình tứ giác ABIE).
- Hình tứ giác nào gồm 3 hình có đánh số? ( Có 2 hình, hình gồm hình 1, 2, 5 (hình tứ giác ABCE); hình gồm hình 1, 2, 3 (hình tứ giác ABDE).
- Hình tứ giác nào gồm 4 hình có đánh số? (Có 1 hình EBCD hình gồm hình 2, 3, 4, 5 ).
Lưu ý: Ở lớp 2 chỉ yêu cầu học sinh đếm được số hình (trả lời đúng số lượng hình cần đếm là được), chưa yêu cầu học sinh viết cách giải thích như trê

Tài liệu đính kèm:

  • docskkn_mot_so_bien_phap_nang_cao_chat_luong_day_cac_yeu_to_hin.doc