SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài tập các tật của mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ

SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài tập các tật của mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ

 Từ năm học 2017 – 2018, trong đề thi tuyển sinh cuả Bộ GD & ĐT có đưa vào nội dung thi có liên quan đến chương trình Vật Lý 11, bao gồm cả phần: “Các tật của mắt và cách khắc phục ”. Đây là nội dung kiến thức nhiều năm không thi đại học nên trong quá trình dạy và học chưa được các em học sinh đầu tư đúng mức. Mặc dù đây là đơn vị kiến thức không khó nhưng vì chưa được quan tâm nên dẫn đến nhiều học sinh chưa hiểu bản chất, chưa hiểu vì sao lại sử dụng thấu kính phân kỳ cho mắt cận, vì sao dùng thấu kính hội tụ cho mắt viễn và mắt lão; chưa xác định được độ tụ của kính phù hợp với các mắt có tật.Nhiều học sinh còn lúng túng khi giải bài tập liên quan đến các tật của mắt, dẫn đến kết quả làm bài không cao.

 Để giúp các em học sinh có cái nhìn trực quan hơn, rõ ràng hơn khi giải các bài tập về các tật của mắt, trong quá trình dạy bài “Các tật của mắt và cách khắc phục”, cũng như khi hướng dẫn học sinh giải bài tập, bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ để học lý thuyết và giải bài tập. Bản thân tôi nhận thấy, với cách làm này, học sinh dễ hiểu bài hơn và không còn nhầm lẫn giữa các trường hợp khi giải bài tập. Vì vậy tôi mạnh dạn nêu ra kinh nghiệm của mình trong đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập Các tật của mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ”.

 

docx 21 trang thuychi01 6015
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "SKKN Hướng dẫn học sinh giải bài tập các tật của mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THANH HÓA
TRƯỜNG THPT NÔNG CỐNG 3
SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP 
CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
BẰNG CÁCH VẼ SƠ ĐỒ
Người thực hiện: Trịnh Thị Bình
 Chức vụ: Giáo viên
 SKKN thuộc môn: Vật lý
THANH HÓA NĂM 2018
MỤC LỤC
 Trang
Trang bìa...................................................................................................
Mục lục.....................................................................................................
1. Mở đầu..................................................................................................
2. Nội dung của sáng kiến kinh nghiệm....................................................
2.1. Cơ sở lý luận của vấn đề....................................................................
2.2. Thực trạng của vấn đề........................................................................
2.3. Giải pháp thực hiện............................................................................
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục.....
3. Kết luận và kiến nghị............................................................................
Tài liệu tham khảo.................................................................................... 
1
2
3
4
4
8
8
19
19
21
ĐỀ TÀI: HƯỚNG DẪN HỌC SINH GIẢI BÀI TẬP
 CÁC TẬT CỦA MẮT VÀ CÁCH KHẮC PHỤC
 BẰNG CÁCH VẼ SƠ ĐỒ.
 1. MỞ ĐẦU:
1.1 Lý do chọn đề tài:
	Từ năm học 2017 – 2018, trong đề thi tuyển sinh cuả Bộ GD & ĐT có đưa vào nội dung thi có liên quan đến chương trình Vật Lý 11, bao gồm cả phần: “Các tật của mắt và cách khắc phục ”. Đây là nội dung kiến thức nhiều năm không thi đại học nên trong quá trình dạy và học chưa được các em học sinh đầu tư đúng mức. Mặc dù đây là đơn vị kiến thức không khó nhưng vì chưa được quan tâm nên dẫn đến nhiều học sinh chưa hiểu bản chất, chưa hiểu vì sao lại sử dụng thấu kính phân kỳ cho mắt cận, vì sao dùng thấu kính hội tụ cho mắt viễn và mắt lão; chưa xác định được độ tụ của kính phù hợp với các mắt có tật...Nhiều học sinh còn lúng túng khi giải bài tập liên quan đến các tật của mắt, dẫn đến kết quả làm bài không cao.
	Để giúp các em học sinh có cái nhìn trực quan hơn, rõ ràng hơn khi giải các bài tập về các tật của mắt, trong quá trình dạy bài “Các tật của mắt và cách khắc phục”, cũng như khi hướng dẫn học sinh giải bài tập, bản thân tôi đã hướng dẫn học sinh vẽ sơ đồ để học lý thuyết và giải bài tập. Bản thân tôi nhận thấy, với cách làm này, học sinh dễ hiểu bài hơn và không còn nhầm lẫn giữa các trường hợp khi giải bài tập. Vì vậy tôi mạnh dạn nêu ra kinh nghiệm của mình trong đề tài: “Hướng dẫn học sinh giải bài tập Các tật của mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu:
	Mục đích nghiên cứu của đề tài nhằm nâng cao kết quả giải bài tập của học sinh khi giải các bài tập về “các tật của mắt và cách khắc phục”.
1.3. Đối tượng nghiên cứu:
	Đối tượng nghiên cứu là các bài tập về các tật của mắt và cách khắc phục.
1.4. Phương pháp nghiên cứu:
	Trong đề tài sáng kiến kinh nghiệm tôi đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu xây dựng cơ sở lý thuyết:
	Nghiên cứu sách giáo khoa, tài liệu, giáo trình liên quan đến nội dung đề tài. Trên cơ sở đó, phân tích, tổng hợp, rút ra những vấn đề cần thiết cho đề tài.
- Phương pháp điều tra khảo sát thực tế, thu thập thông tin:
	Tìm hiểu thực tiễn dạy học của môn học thông qua việc giảng dạy trực tiếp trên lớp, tham gia dự giờ lấy ý kiến của đồng nghiệp trong nhóm chuyên môn ở trường.
- Phương pháp thực nghiệm:
	Dựa trên kế hoạch môn học, soạn giáo án chi tiết các tiết dạy có liên quan đến sáng kiến kinh nghiệm; thực hiện tiết dạy tại nhà trường theo lịch học chính khóa nhằm kiểm chứng kết quả nghiên cứu của đề tài và đưa ra những đề xuất cần thiết.
- Phương pháp thống kê, xử lý số liệu:
	Thông qua kết quả kiểm tra – đánh giá bài làm của học sinh sau khi học xong các tiết dạy có liên quan đến đề tài sáng kiến kinh nghiệm, xử lý thống kê toán học trên cả hai nhóm đối chứng và thực nghiệm để rút ra những kết luận và đề xuất.
 2. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
 2.1.Cơ sở lý luận của vấn đề:
2.1.1. Công thức thấu kính: 
* Khi vật ở rất xa (vô cùng ): 
+ 
+ Áp dụng công thức thấu kính ta có: 
* Khi ảnh ở vô cùng: 
+ 
+ áp dụng công thức thấu kính ta có: 
2.1.2. Các trường hợp vật thật qua thấu kính cho ảnh ảo:
a. Ảnh ảo tạo bởi thấu kính hội tụ:
	Vật thật qua thấu kính hội tụ cho ảnh ảo thì ảnh ảo nằm xa thấu kính hơn vật.
b. Ảnh ảo tạo bởi thấu kính phân kỳ: 
	Vật thật qua thấu kính phân kỳ luôn cho ảnh ảo, ảnh ảo này nằm gần thấu kính hơn vật.
2.1.3. Mắt cận:
a. Đặc điểm:
- Mắt cận nhìn xa kém hơn so với mắt bình thường.
- Điểm cực cận (CC) của mắt cận gần mắt hơn so với mắt bình thường.
- Điểm cực viễn (CV) của mắt cận cách mắt một khoảng hữu hạn (cỡ 2 m trở lại, khoảng cách này phụ thuộc vào mắt bị cận nặng hay nhẹ ).
- Khi không điều tiết, thấu kính mắt của mắt cận có tiêu điểm nằm trước màng lưới.
b. Cách khắc phục:
* Mục đích: 
	Khắc phục là làm cho mắt cận có khả năng nhìn rõ vật ở xa giống mắt bình thường.
* Cách khắc phục: 
- Cách 1: Phẫu thuật thay đổi độ cong của giác mạc.
- Cách 2: Đeo một thấu kính có độ tụ thích hợp, sao cho mắt cận có thể nhìn rõ vật ở vô cùng mà không phải điều tiết.
+ Trường hợp 1: Mắt cận không nhìn rõ được vật AB.
+ Trường hợp 2: Đặt trước mắt cận một thấu kính L.
Sơ đồ tạo ảnh qua L: 
	Để mắt nhìn rõ được thì thõa mãn các điều kiện:
	• Góc trông vật lớn hơn năng suất phân ly của mắt.
	• nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt ( là ảnh ảo, cùng chiều, nằm gần thấu kính L hơn ).
* Kết luận: 
+ Thấu kính dùng cho mắt cận là thấu kính phân kỳ có độ tụ thích hợp sao cho: (ở ∞)(ảnh ảo nằm ở CV)
+ Nếu kính đeo sát mắt: 
2.1.4. Mắt viễn:
a. Đặc điểm:
- Mắt viễn là mắt nhìn gần kém hơn mắt bình thường.
- Điểm cực cận của mắt viễn nằm xa mắt hơn so với mắt bình thường (khoảng cách này phụ thuộc vào mắt bị viễn nặng hay nhẹ).
- Khi không điều tiết, thấu kính mắt của mắt viễn có tiêu điểm nằm sau màng lưới. Mắt viễn nhìn vật ở vô cùng phải điều tiết.
b. Khắc phục:
* Mục đích:
	Khắc phục là làm cho mắt viễn có khả năng nhìn rõ vật ở gần giống mắt bình thường.
* Các cách khắc phục:
- Cách 1: Phẫu thuật thay đổi độ cong giác mạc.
- Cách 2: Dùng một thấu kính có độ tụ thích hợp.
 + Trường hợp 1: Mắt viễn không nhìn rõ được vật AB.
 + Trường hợp 2: Đặt trước mắt viễn một thấu kính L.
 Sơ đồ tạo ảnh qua L: 
 Để mắt nhìn rõ được thì thõa mãn các điều kiện:
	• Góc trông vật lớn hơn năng suất phân ly của mắt.
	• nằm trong giới hạn nhìn rõ của mắt ( là ảnh ảo, cùng chiều, nằm xa thấu kính L hơn ).
 * Kết luận: 
 + Thấu kính dùng cho mắt viễn là thấu kính hội tụ có độ tụ thích hợp sao cho: (ở gần nhất)(ảnh ảo nằm ở CC)
 + Nếu kính đeo sát mắt: 
2.1.5. Mắt lão:
a. Đặc điểm: 
- Mắt lão nhìn gần kém hơn so với mắt bình thường.
- Điểm CC của mắt lão nằm xa mắt hơn so với mắt bình thường. Là tật thông thường của mắt người nhiều tuổi, do tính đàn hồi của thể thủy tinh và cơ vòng giảm.
b. Khắc phục:
* Mục đích:
	Khắc phục là làm cho mát lão nhìn được vật ở gần giống mắt bình thường.
* Cách khắc phục:
- Cách 1: Phẫu thuật thay đổi độ cong giác mạc.
- Cách 2: Đeo thấu kính.
• Người lúc trẻ mắt không có tật: Về già đeo thấu kính hội tụ.
• Người lúc trẻ mắc tật cận thị: Về già mắc thêm tật lão thị, sử dụng kính 
“2 tròng”: Phần trên là thấu kính phân kỳ để nhìn rõ vật ở xa, phần dưới là thấu kính hội tụ để nhìn rõ vật ở gần.
2.2. Thực trạng của vấn đề:
Thực trạng hiện nay ở các trường học nói chung và trường THPT Nông Cống 3 nói riêng, học sinh mắc các tật khúc xạ khá phổ biến. Các em chưa được trang bị những kiến thức và những hiểu biết để ngăn ngừa các tật về mắt. Trong quá trình học bài “Các tật về mắt và cách khắc phục”, một bộ phận học sinh chưa hiểu bản chất kiến thức, chưa biết nguyên nhân và cách khắc phục, một bộ phận học sinh khác còn lúng túng khi giải các bài tập liên quan đến các tật của mắt. Để giải quyết vấn đề trên, việc hướng dẫn các em vẽ sơ đồ khi học lý thuyết và khi giải các bài tập được đặt ra, nhằm làm nâng cao kết quả học tập của các em.
2.3. Giải pháp thực hiện:
Dạng 1: Vẽ sơ đồ để giải một số bài toán về mắt cận.
Bài 1: Mắt của một người có điểm cực cận cách mắt 10 cm, điểm cực viễn cách mắt 50 cm.
a. Muốn nhìn thấy vật ở vô cùng mà mắt không phải điều tiết, người đó phải đeo sát mắt một thấu kính có độ tụ bằng bao nhiêu?
b. Khi đeo kính trên, mắt người đó nhìn rõ được các vật gần nhất cách mắt bao nhiêu? 
(SGK Vật Lý 11 Cơ bản)
Giải:
a. Sơ đồ tạo ảnh: (ở ∞)(ảnh ảo nằm ở CV)
- Từ sơ đồ hình vẽ, ta nhận thấy: 
- Vậy: Tiêu cự của thấu kính là: fk = -50 cm.
Độ tụ của kính: (dp)
b. Sơ đồ tạo ảnh: (ở gần nhất)(ảnh ảo nằm ở CC)
* Nhận xét:
- Khi đeo kính trên, điểm cực cận mới của mắt lùi ra xa mắt hơn so với trường hợp không đeo kính.
- Khi đeo kính trên, mắt người đó nhìn rõ được các vật cách mắt từ 12,5cm
Bài 2: Mắt của một người có điểm cực cận cách mắt 10 cm, điểm cực viễn cách mắt 50 cm.
a. Muốn nhìn thấy vật ở vô cùng mà mắt không phải điều tiết, người đó phải đeo một thấu kính có độ tụ bằng bao nhiêu? Kính cách mắt 1 cm.
b. Khi đeo kính trên, mắt người đó nhìn rõ được các vật gần nhất cách mắt bao nhiêu?
Giải: 
a. Sơ đồ tạo ảnh: (ở ∞)(ảnh ảo nằm ở CV)
Độ tụ của kính: (dp)
b. Sơ đồ tạo ảnh: (ở gần nhất)(ảnh ảo nằm ở CC)
* Nhận xét:
Khi đeo kính trên, mắt người đó nhìn rõ các vật cách mắt từ 12,025 cm
Bài 3: Mắt của một người cận thị có điểm CV cách mắt 20 cm. Người này muốn đọc một thông báo cách mắt 40 cm nhưng không có kính cận mà lại sử dụng một thấu kính phân kỳ có f = - 15 cm. Để đọc được thông báo trên mà mắt không phải điều tiết thì phải đặt thấu kính phân kỳ cách mắt bao nhiêu?
(Sách Bài tập Vật Lý 11 Cơ bản).
Giải: 
	Sơ đồ tạo ảnh: 
- Để mắt nhìn rõ vật mà không phải điều tiết: là ảnh ảo, nằm ở CV.
- Theo sơ đồ, ta có:
- Áp dụng công thức thấu kính: 
Bài 4: Một người cận thị có điểm cực viễn cách mắt 45 cm.
a. Xác định độ tụ của kính cần đeo để người này có thể nhìn rõ các vật ở vô cùng mà mắt không phải điều tiết? Kính cách mắt 5 cm.
b. Khi đeo kính trên (kính vẫn cách mắt 5 cm), người này có thể đọc được trang sách cách mắt gần nhất 25 cm. Hỏi điểm cực cận của người này cách mắt bao nhiêu?
c. Để đọc được những dòng chữ nhỏ mà mắt không phải điều tiết, người này bỏ kính cận ra và dùng một kính lúp có tiêu cự f = 5 cm đặt sát mắt. Khi đó trang sách đặt cách kính lúp bao nhiêu?
(Những bài tập cơ bản hay và khó: Tác giả Vũ Thanh Khiết)
Giải: 
a. Sơ đồ tạo ảnh: (ở ∞)(ảnh ảo nằm ở CV): (1)
- Từ sơ đồ hình vẽ ta thấy: A1B1 là ảnh ảo, nằm ở CV nên: (2)
- Từ (1) và (2), ta tìm được: (dp)
b. Sơ đồ tạo ảnh: AB (gần nhất) A1B1 (ảnh ảo nằm ở CC) 
- Căn cứ vào hình vẽ, ta thấy: 
- Áp dụng công thức thấu kính: 
- Dựa vào sơ đồ hình vẽ: OCC =.
c. Sơ đồ tạo ảnh: AB A1B1 (ảo nằm ở CV)
* Kết luận: Để mắt đọc được các hàng chữ mà mắt không phải điều tiết thì trang sách đặt cách mắt 4, 5 cm.
Bài 5: Một học sinh do thường xuyên đặt sách cách mắt 11 cm khi đọc, nên sau một thời gian, học sinh đó không còn nhìn thấy rõ các vật ở cách mắt mình lớn hơn 101 cm.
a. Mắt học sinh đó bị tật gì?
b. Xác định khoảng tháy rõ của mắt, nếu học sinh đó đeo kính cách mắt 1 cm sao cho mắt có thể thấy rõ vật ở xa vô cực?
(Bài tập Vật lý 11 nâng cao )
Giải:
a. Mắt học sinh đó bị tật cận thị.
Có hai cách khắc phục:
* Phẫu thuật thay đổi độ cong giác mạc.
* Đeo thấu kính phân kỳ có độ tụ thích hợp sao cho nhìn ở vô cực mà mắt không phải điều tiết.
b. Theo bài ra, ta có: OCC = 11 cm; OCV = 101 cm.
* Sơ đồ tạo ảnh: AB (ở ) A1B1 (ảnh ảo nằm ở CV).
 (1)
- Từ sơ đồ hình vẽ, dễ dàng nhận thấy: = -1(m) (2) 
- Từ (1) và (2): fk = -100 cm (dp).
* Khi sử dụng kính trên: AB (gần nhất) A1B1 (ảnh ảo nằm ở CC).
- Từ sơ đồ, học sinh thấy được: 
* Kết luận:
 Khi đeo kính trên, học sinh đó nhìn rõ các vật cách mắt từ 12,1 cm.
Dạng 2: Vẽ sơ đồ để giải một số bài tập về mắt viễn
Bài 1: Một người viễn thị nhìn rõ được vật gần nhất cách mắt 40 cm.
a. Tính độ tụ của kính phải đeo để có thể nhìn rõ được các vật gần nhất cách mắt 25 cm.
b. Nếu người ấy đeo một kính có độ tụ D =1 (dp) thì sẽ nhìn rõ được các vật cách mắt bao nhiêu? (kính đeo sát mắt )
Giải:
a. Sơ đồ tạo ảnh: AB (gần nhất) A1B1 (ảnh ảo nằm ở CC ).
- Từ hình vẽ, học sinh dễ nhận thấy: 
- Áp dụng công thức thấu kính: 
- Độ tụ của kính cần đeo: .
b. Nếu người ấy đeo kính có D = + 1 (dp) thì nhĩn rõ được các vật cách mắt bao nhiêu?
- Tiêu cự của thấu kính: .
- Sơ đồ tạo ảnh: AB A1B1 (ảnh ảo ở CC ).
- Từ hình vẽ, học sinh dễ xác định được: 
- Áp dụng công thức thấu kính:.
Bài 2: Mắt viễn thị có khoảng thấy rõ ngắn nhất 50 cm. Nếu chỉ có kính f = 28,8 cm thì để đọc được trang sách cách mắt 20 cm thì phải đặt kính cách mắt bao nhiêu?
(555 Bài tập Vật lý - Tác giả Trần Văn Dũng )
Giải: 
- Sơ đồ tạo ảnh: AB (ảo, nằm ở CC ).
- Vẽ sơ đồ:
- Từ hình vẽ, học sinh dễ xác định được: 
- Áp dụng công thức thấu kính: 
Giải được: l = 2 (cm)
Dạng 3: Vẽ sơ đồ để giải một số bài tập về mắt lão.
Bài 1: Một mắt bình thường khi về già, khả năng điều tiết giảm nên khi điều tiết tối đa độ tụ của thấu kính mắt chỉ tăng thêm 1 (dp ). Biết rằng khi không điều tiết độ tụ của thấu kính mắt người đó là D0 = 67 (dp ).
a. Xác định điểm cực cận và điểm cực viễn của mắt người đó.
b. Để đọc được một quyển sách đặt cách mắt 25 cm mà không cần điều tiết, người già đó phải đeo thêm một kính lão cách mắt 2 cm. Tính độ tụ của kính này?
(Bài tập Vật lý 11 nâng cao )
Giải: 
a. Xác định điểm cực cận (CC ) và điểm cực viễn (CV ) của mắt:
* Xác định OCV: Vì khi trẻ, mắt người này không có tật nên điểm CV của mắt người này ở ∞, điểm CV không có liên hệ gì đến khả năng điều tiết của mắt.
* Xác định OCC: 
- Gọi: 
+ d1 là khoảng cách từ vật đến quang tâm của thấu kính mắt.
+ là khoảng cách từ màng lưới đến quang tâm của thấu kính mắt (không đổi)
- Khi không điều tiết: 
+ 
+ (Không thay đổi ) (1)
- Khi mắt điều tiết tối đa: Vật đặt ở CC.
+ 
+ (2)
- Từ (1) và (2): 
b. Sơ đồ tạo ảnh: AB (ảnh ảo, nằm ở CV - ở ∞ ).
- Từ sơ đồ, học sinh dễ xác định được: ; ( 1)
- Áp dụng công thức thấu kính: (2 )
- Kết hợp (1 ) và (2 ): fk = d = 23 cm = 0,23 
Bài 2: Một mắt cận về già có OCC = 0, 4 (m); OCV = 1(m ).
a. Phải đeo kính L1 có độ tụ bằng bao nhiêu để nhìn rõ vật ở ∞ mà mắt không phải điều tiết? Kính đeo cách mắt 1 cm.
b. Để có thể đọc sách cách mắt 20 cm khi mắt điều tiết tối đa, người này phải gắn thêm vào phần dưới của kính L1 một thấu kính L2, sao cho mắt người này nhìn qua cả L1 và L2. Tìm độ tụ của L2.
(Bài tập Vật lý 11 – Nâng cao )
Giải:
a. Sơ đồ tạo ảnh: AB (ở ∞) (ảnh ảo, nằm ở CV).
- Nhìn vào sơ đồ hình vẽ, học sinh dễ xác định được: 
 (dp )
b. Ta có L1 ghép sát L2 tương đương một thấu kính có tiêu cự f thỏa mãn:
- Sơ đồ tạo ảnh qua thấu kính tương đương: AB (ảnh ảo, nằm ở CC )
- Từ sơ đồ tạo ảnh: 
- Áp dụng công thức thấu kính: 
- Thay f vào công thức trên ta được: (cm ).
Bài 3: Một mắt cận về già chỉ nhìn được các vật cách mắt từ 40 cm đến 80 cm.
a. Người đó phải đeo kính L1 có độ tụ bằng bao nhiêu để nhìn rõ vật ở vô cùng mà mắt không phải điều tiết?
b. Để đọc được trang sách cách mắt gần nhất 25 cm, người ấy không bỏ kính L1 ra, thì phải dán thêm một thấu kính L2 có độ tụ bằng bao nhiêu vào phần dưới của L1? Trong cả hai trường hợp, kính đeo cách mắt 1 cm.
Giải:
a. Sơ đồ tạo ảnh: AB (ở ) A1B1 ( là ảnh ảo, nằm ở CV)
+ (1)
+ Từ sơ đồ hình vẽ: (2)
+ Từ (1) và (2): (dp)
b. Để đọc được trang sách cách mắt gần nhất 25 cm, phải dán thêm vào phần dưới của L1 thấu kính L2. Khi đó, ta có hệ 2 thấu kính L1 và L2 ghép sát. Hệ 2 thấu kính ghép sát tương đương một thấu kính L có tiêu cự f thõa mãn:
 (3)
- Sơ đồ tạo ảnh qua L: AB (gần nhất ) A1B1 ( là ảnh ảo, nằm ở CC )
+ 
+ 
+ Áp dụng công thức thấu kính: 
+ Thay f = 62,4 cm vào (3): 
+ Độ tụ của L2: 
2.4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm đối với hoạt động giáo dục:
	Tôi đã giới thiệu và áp dụng đề tài “Hướng dẫn học sinh giải bài tập các tật về mắt và cách khắc phục bằng cách vẽ sơ đồ” cho học sinh các lớp 11 tôi dạy và cho dồng nghiệp trong tổ chuyên môn. Kết quả thu được rất khả quan. Sau khi dạy phần lý thuyết bằng cách vẽ sơ đồ, học sinh hiểu được để khắc phục tật cận thị cần sử dụng kính phân kỳ, khắc phục tật viễn thị và lão thị cần sử dụng kính hội tụ; học sinh tính thành thạo được: Độ tụ (tiêu cự ) của kính cần đeo đối với các mắt trên trong các trường hợp đeo sát mắt, đeo cách mắt một khoảng l; tính được phạm vi nhìn rõ của mắt khi đeo kính...
 Khảo sát tại hai lớp học, một lớp không sử dụng nội dung sáng kiến (lớp đối chứng 11B5) và một lớp có sử dụng phương pháp của sáng kiến kinh nghiệm (lớp thực nghiệm 11B3), kết quả cụ thể :
Lớp
Điểm Giỏi
Điểm Khá
ĐiểmTB
Điểm Yếu
Điểm Kém
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
SL
tỷ lệ
11B5
1/45
2,2%
4/45
8,9%
14/45
31,1%
19/45
42,2%
7/45
15,6%
11B3
7/47
14,9%
18/47
38,3%
17/47
36,2%
5/47
10,6%
0/47
0%
3. Kết luận, kiến nghị:
3.1. Kết luận:
	Sau một thời gian nghiên cứu, hoàn thành đề tài và vận dụng vào dạy học; bản thân tôi khẳng định đề tài đã mang lại hiệu quả tốt trong dạy học về các tật của mắt và cách khắc phục. Học sinh sau khi học, các em không những biết được đặc điểm của các mắt có tật, biết được cách khắc phục các tật đó, giải được các bài tập một cách thành thạo mà còn biết cách phòng tránh, ngăn ngừa các tật khúc xạ đặc biệt là tật cận thị học đường.
3.2. Kiến nghị:
- Đề nghị BGH nhà trường tổ chức khám thị lực cho học sinh ngay từ khi các em bước vào lớp 10, qua đó phát hiện được các em mắc tật khúc xạ để có biện pháp khắc phục không để cho các tật này nặng thêm.
- Tổ chức lồng ghép, tích hợp cho học sinh về các nguyên nhân và cách hạn chế tật khúc xạ.
- Trong các phòng học cần kiểm tra hệ thống đèn chiếu sáng một cách thường xuyên, thay thế kịp thời khi bóng đèn bị hỏng (đặc biệt là mùa đông ).
- Nhà trường tạo điều kiện tổ chức các buổi trao đổi phương pháp giảng dạy, nhằm tạo điều kiện cho giáo viên có thể trao đổi chuyên môn, nghiệp vụ , từ đó năng cao tay nghề và chất lượng giảng dạy
XÁC NHẬN
CỦA THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
Thanh Hóa, ngày 15 tháng 5 năm 2018
CAM KẾT KHÔNG COPY
 Trịnh Thị Bình
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] : Sách giáo khoa Vật lý 11- Chương trình nâng cao, nhà xuất bản Giáo Dục, năm 2013.
[2]: Sách giáo khoa Vật lý 11- Chương trình cơ bản, nhà xuất bản Giáo Dục, năm 2013.
[3]: Sách bài tập Vật lý 11 – Chương trình nâng cao, nhà xuất bản Giáo Dục, năm 2013.
[4]: Sách bài tập Vật lý 11 – Chương trình cơ bản, nhà xuất bản Giáo Dục, 
năm 2013.
[5]: Một số phương pháp chọn lọc giải các bài toán vật lý sơ cấp tập 2,
Vũ Thanh Khiết, nhà xuất bản Hà Nội, năm 2004.
[6]: Những bài tập Vật lý hay và khó, Vũ Thanh Khiết, nhà xuất bản Đại học sư phạm, năm 2005.
[7]: 555 bài tập Vật lý, Trần Văn Dũng, nhà xuất bản Trẻ, năm 1999.
[8]: Internet.

Tài liệu đính kèm:

  • docxskkn_huong_dan_hoc_sinh_giai_bai_tap_cac_tat_cua_mat_va_cach.docx