Sáng kiến kinh nghiệm Lao động và việc làm, hướng giải quyết việc làm ở khu công nghiệp - Địa lí 9

Xã hội: Nước ta đang trên đường phát triển theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, cùng với sự phát triển chung của đất nước tỉnh Vĩnh Phúc là điểm sáng thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào tỉnh nhà như Hàn Quốc, Đài Loan, Nhật Bản. Các dự án đầu tư trực tiếp của nước ngoài vào tỉnh ta rất lớn, số vốn đầu tư thực tế năm 2018 khoảng trên 30.000 tỉ đồng. Nhiều khu công nghiệp được hình thành thu hút người lao động khắp các tỉnh xung quanh đến lao động và làm việc. Vậy mà số lao động trong tỉnh vẫn còn thất nghiệp, điều đó có nghĩa là tình trạng việc làm không ổn định. Vĩnh Phúc đang thiếu lao động có tay nghề, công nhân kĩ thuật bậc cao, trong khi cử nhân, thạc sĩ ra trường không có việc làm. Nhiều khu công nghiệp khi mở rộng ruộng đất bị thu hồi để thực hiện dự án đầu tư, người lao động bị đưa ra khỏi mảnh đất của mình sau đó cũng được thu hút vào làm việc tại khu công nghiệp. Nhưng để số lao động nông thôn làm việc cho các doanh nghiệp còn nhiều bất cập về trình độ lao động, khả năng thích ứng với công việc còn hạn chế do quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng tư liệu lao động hiện đại dẫn đến tình trạng thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định cuộc sống bấp bênh.
Giáo viên: Hiện nay khâu hướng nghiệp nghề cho học sinh lớp 9 chưa được quan tâm, chưa xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn, chưa có giáo viên chuyên trách trong việc tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, các giáo viên cũng chưa quan tâm đến việc giáo dục nghề nghiệp cho học sinh ở cấp trung học cơ sở với suy nghĩ các em còn nhỏ việc tuyên truyền định hướng nghề nghiệp cho các em còn hạn chế.
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN Kính gửi: Hội đồng sáng kiến huyện Bình Xuyên a) Tác giả sáng kiến: Lê Thị Hân - Ngày tháng năm sinh: 13/12/1978 Nữ - Đơn vị công tác (hoặc hộ khẩu thường trú): Trường THCS Bá Hiến - Chức danh: Giáo viên - Trình độ chuyên môn: Đại học Văn – địa - Tỷ lệ (%) đóng góp vào việc tạo ra sáng kiến: 100% cá nhân tạo ra sáng kiến b) Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến: Lê Thị Hân c) Tên sáng kiến; lĩnh vực áp dụng; mô tả bản chất của sáng kiến; các thông tin cần được bảo mật (nếu có): - Tên sáng kiến: Lao động và việc làm, hướng giải quyết việc làm ở khu công nghiệp - Địa lí 9 - Lĩnh vực áp dụng: Áp dụng giảng dạy môn Địa lí 9, phần địa lí dân cư. Áp dụng hướng nghiệp cho học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở. Áp dụng thực tế việc làm ở địa phương hiện nay. Vấn đề mà sáng kiến giải quyết giúp dân cư địa phương có việc làm tại chỗ và có thu nhập nâng cao chất lượng cuộc sống gia đình và làm giàu cho xã hội. - Mô tả sáng kiến: + Về nội dung của sáng kiến: c.1. Lời giới thiệu Hiện nay vấn đề lao động và việc làm là vấn đề cả xã hội đều quan tâm, không phải ngẫu nhiên mà vấn đề giải quyết việc làm lại xuất hiện nhiều trên 1 khỏi mảnh đất của mình sau đó cũng được thu hút vào làm việc tại khu công nghiệp. Nhưng để số lao động nông thôn làm việc cho các doanh nghiệp còn nhiều bất cập về trình độ lao động, khả năng thích ứng với công việc còn hạn chế do quan hệ xã hội hạn hẹp, ít có điều kiện tiếp cận và sử dụng tư liệu lao động hiện đại dẫn đến tình trạng thiếu việc làm hoặc có việc làm nhưng không ổn định cuộc sống bấp bênh. Giáo viên: Hiện nay khâu hướng nghiệp nghề cho học sinh lớp 9 chưa được quan tâm, chưa xây dựng mối liên kết chặt chẽ giữa cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp sử dụng lao động trên địa bàn, chưa có giáo viên chuyên trách trong việc tư vấn hướng nghiệp cho học sinh, các giáo viên cũng chưa quan tâm đến việc giáo dục nghề nghiệp cho học sinh ở cấp trung học cơ sở với suy nghĩ các em còn nhỏ việc tuyên truyền định hướng nghề nghiệp cho các em còn hạn chế. Học sinh: Chưa nhận biết được năng lực sở trường của mình để lựa chọn nghề nghiệp, việc làm cho tương lai. Phụ huynh: Nhận thức của bộ phận người dân về việc làm chưa đầy đủ, đại bộ phận phụ huynh chỉ đôn đốc con em học và thi vào các trường Đại học mà chưa hướng con em mình lựa chọn việc làm phù hợp với bản thân và gia đình. c.3. Nguyên nhân: - Cơ cấu giáo dục chưa hợp lí: Giáo dục và đào tạo, phương pháp đào tạo chưa sát với thực tế lao động địa phương, thiếu định hướng nghề nghiệp cho học sinh từ cấp trung học cơ sở, học sinh thiếu kĩ năng thực tế để đáp ứng công việc. - Giải quyết việc làm cho người học: Các trường nghề xung quanh địa bàn chưa liên kết với doanh nghiệp, khâu tuyển dụng chưa phát triển mạng lưới thông tin thị trường, người lao động chưa biết đến để tìm việc làm phù hợp. Lao động nông thôn quá tuổi tuyển dụng của doanh nghiệp không có việc làm, không biết nghề phụ. - Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trường còn hạn chế đặc biệt cấp trung học cơ sở. 3 Học sinh tham quan thực tế doanh nghiệp sản xuất - Mở rộng và nâng cấp hệ thống dạy nghề cho người lao động ở 3 cấp trình độ (sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng nghề), cần mở rộng đào tạo nghề cho học sinh sau trung học cơ sở. Trong đào tạo cần chuyển sang đào tạo theo định hướng đào tạo gắn với sử dụng, nhu cầu của sản xuất, tạo khả năng cung cấp lao động có chất lượng cao về tay nghề và sức khoẻ tốt, có kỹ thuật, tác phong công nghiệp, có văn hoá cho thị trường trong nước và ngoài nước. - Cơ sở đào tạo và doanh nghiệp quan tâm đào tạo công nhân có trình độ cao, trình độ lành nghề, trình độ văn hoá đối với lao động trẻ, khoẻ để cung ứng cho các vùng kinh tế trọng điểm, các khu công nghiệp, khu du lịch, dịch vụ và xuất khẩu lao động. - Tập trung đào tạo ngoại ngữ, pháp luật cho lao động xuất khẩu, để tạo điều kiện cho học sinh tiếp cận được với thị trường lao động của nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là với những nước có trình độ phát triển cao và đang có nhu cầu thu hút lao động của nước ta đến làm việc. - Nâng cao nhận thức, tầm quan trọng sâu sắc của giáo dục và đào tạo trong việc nâng cao dân trí cho nhân dân và đào tạo nghề cho con em nông dân chủ yếu là lao động nông thôn, cần coi việc nâng cao trình độ cho lao động nông nghiệp là một điểm đột phá nhằm tháo gỡ những khó khăn trong sản xuất nông nghiệp. Việc đào tạo nghề cho lao động nông thôn thiết thực, hiệu quả, gắn với 5 Chương trình hướng nghiệp cho học sinh lớp 9 Giải pháp 3: Giải pháp cho lao động địa phương tại khu công nghiêp - Phát triển mạnh khu vực dân doanh, phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ để nhanh tạo ra việc làm và khả năng thu hút lao động vào sản xuất - Hoàn thiện thể chế thị trường lao động, tạo khung pháp lý phù hợp, bảo đảm đối xử bình đẳng giữa người sử dụng lao động và người lao động tại khu công nghiệp. - Xây dựng cơ cấu kinh tế nông thôn toàn diện và hợp lí, bao gồm cả nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Vai trò to lớn giải quyết việc làm để tăng thu nhập cho lao động nông thôn. - Tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, kết hợp với đẩy mạnh cơ giới hóa. Lao động nông thôn sản xuất còn lạc hậu, lao động thủ công là chính. Vì vậy cần tăng cường áp dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất làm tăng năng suất lao động. Việc đẩy mạnh cơ giới hóa có ý nghĩa rất to lớn trong phát triển kinh tế nông thôn từ khâu làm đất (máy phay đất) đến khâu tuất lúa (máy vò), làm bớt đi nặng nhọc cho nông dân, chuyển lao động sang làm nghề khác tăng thu nhập cho người dân. - Quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp trình độ cao, quy hoạch vùng sản xuất nông nghiệp hợp lí, tạo điều kiện thuận lợi cho áp dụng khoa học kĩ thuật đưa giống cây trồng, gia súc mới vào sản xuất, hình thành vùng sản xuất hàng hóa 7 Áp dụng của sáng kiến với chương trình giảng dạy, giáo viên, học sinh và cán bộ quản lí trong nghiên cứu và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực lao động hiện tại và tương lai. Áp dụng trong phân công lao động tại địa phương, nhất là khu công nghiệp. Khả năng áp dụng cụ thể trong một bài dạy: Tiết 4 - Bài 4: Lao động và việc làm. Chất lượng cuộc sống - Đánh giá lợi ích thu được hoặc dự kiến có thể thu được do áp dụng giải pháp trong đơn theo ý kiến của tác giả với các nội dung sau: + So sánh lợi ích kinh tế, xã hội thu được khi áp dụng giải pháp trong đơn so với trường hợp không áp dụng giải pháp đó, hoặc so với những giải pháp tương tự đã biết ở cơ sở. Lợi ích kinh tế xã hội thu được khi áp dụng giải pháp: Khi áp dụng sáng kiến đem lại hứng thú học tập cho học sinh, học sinh dễ hiểu, dễ tiếp thu, biết định hướng nghề nghiệp cho bản thân, tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập cho bản thân, cho gia đình, làm giàu cho cuộc sống gia đình và làm giàu cho xã hội. Từ đó nâng cao nhận thức của học sinh và phụ huynh về vấn đề việc làm, chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường ngày càng nâng cao, được nhân dân tin yêu. Từ đó góp phần nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài tạo ra nguồn lực quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội địa phương. Kết quả cụ thể sau khi thực hiện đề tài đạt được như sau : Lớp Tổng số Trước khi áp dụng đề tài Sau khi áp dụng đề tài Số lượng Tỉ lệ Số lượng Tỉ lệ 9A 31 20 64,5 % 30 96,8% 9B 35 15 42,8 % 32 91,4 % 9C 32 12 37,5% 30 93,8 % Tổng 98 47 47,9% 92 93,8% Đề tài mà tôi đã áp dụng cho học sinh trong năm học vừa qua, tôi nhận thấy đa số học sinh đều có hứng thú học tập và hoàn thành bài học một cách 9 hội, không tạo ra các tiêu cực, tệ nạn trong xã hội, con người được dần hoàn thiện về nhân cách và trí tuệ, cải thiện điều kiện sống, làm việc, bảo vệ môi trường, sức khỏe con người. Con người có nhu cầu lao động ngoài việc đảm bảo nhu cầu đời sống còn đảm bảo các nhu cầu về phát triển và tự hoàn thiện. - Các thông tin cần được bảo mật (nếu có); Không bảo mật d) Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến; - Phương pháp: Nghiên cứu tài liệu, sách giáo khoa, sách tham khảo, các chuyên đề của trường bạn, mạng Internet, từ thực tế nguồn lao động tại địa phương, thực tế giảng dạy của đơn vị. Phương pháp thu thập số liệu và phân tích tình hình nguồn lao động tại địa phương. Trao đổi ý kiến với cán bộ địa phương tìm hiểu nguồn lao động hiện tại và dự báo nguồn lao động trong tương lai để định hướng nghề nghiệp phù hợp cho học sinh. - Phương tiện: Sử dụng các sách tham khảo + Báo lao động + Luật lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam + Tạp chí dân chủ và pháp luật + Quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực tỉnh Vĩnh Phúc + Bài phát biểu của đồng chí hiệu trưởng về công tác phân luồng học sinh sau trunbg học cơ sở. + Tư liệu trên một số website các trường Trung học cơ sở + Sách giáo khoa Địa lí 9, sách giáo viên Địa lí 9, Để học tốt Địa lí 9 đ) Về khả năng áp dụng của sáng kiến cho những đối tượng, cơ quan, tổ chức nào hoặc những người tham gia tổ chức áp dụng sáng kiến lần đầu. - Sáng kiến có tính khả thi cao được áp dụng trong việc giảng dạy phân môn Địa lí lớp 9. - Qua các tiết học, học sinh hứng thú học tập, khai thác kiến thức nhẹ nhàng, vấn đề việc làm hiện tại và tương lai thiết thực với học sinh có thể áp dụng được lâu dài với các khóa học. - Học sinh có ý thức học tập hơn để nâng cao trình độ người lao động, trở thành người lao động có trình độ có tay nghề cao - Các tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến: 11
Tài liệu đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_lao_dong_va_viec_lam_huong_giai_quyet.doc