Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lý Khối 6 phần khối lượng riêng. Trọng lượng riêng

Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lý Khối 6 phần khối lượng riêng. Trọng lượng riêng

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:

- Thông qua kết quả khảo sát , tôi lập danh sách học sinh yếu riêng.

- Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc các em bị điểm yếu, xác định được kiến thức nào còn hổng, thiếu để dạy lại.

- Quá trình giảng dạy dùng hệ thống câu hỏi gợi mở nhở dẫn dắt phù hợp với từng học sinh trong lớp, ưu tiên câu hỏi phù hợp với nội dung học sinh yếu, đi sâu vào trọng tâm bài dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng để khắc sâu kiến thức.

- Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan, hướng dẫn học sinh sử dụng sách giáo khoa như thế nào cho phù hợp để khai thác hết các dữ kiện của bài.

- Giúp học sinh định hướng tìm kết quả thử nghiệm, dưới sự hướng dẫn mẫu của giáo viên, khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học.

- Động viên kịp thời và tuyên dương những học sinh yếu, có tiến bộ trong quá trình học tập, một biểu hiện sáng tạo dù là nhỏ.

- Xử lý nhẹ nhàng hết các tình huống trong tiết dạy, đảm bảo nội dung tiết học mà không gây áp lực đối với học sinh.

- Huy động cán sự lớp và những học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu ôn tập, bổ xung kiến thức, kỹ năng.

- Tạo phiếu điểm bộ môn dành đánh giá kết quả phụ đạo.

- Kết hợp với phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tình hình học tập của các em sau mỗi tháng. Thông báo lịch phụ đạo về cho phụ huynh nắm.

- Thời gian thực hiện giải pháp trên, sau khi có kết quả chất lượng khảo sát học kỳ I đến cuối năm học.

doc 11 trang Mai Loan 15/06/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Nâng cao chất lượng phụ đạo học sinh yếu kém môn Vật lý Khối 6 phần khối lượng riêng. Trọng lượng riêng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO YÊN LẠC
 TRƯỜNG THCS NGUYỆT ĐỨC
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG PHỤ ĐẠO HỌC SINH YẾU KÉM
 MÔN VẬT LÝ KHỐI 6
 PHẦN KHỐI LƯỢNG RIÊNG – TRỌNG LƯỢNG RIÊNG
 Tên tác giả: Phùng Đình Dũng
 Chức vụ: Giáo viên
 Đơn vị: Trường THCS Nguyệt Đức
 Nguyệt Đức, tháng 10 năm 2019
 1 - Chưa tập trung trong giờ học.
 - Nguyên nhân khác.
 * Công tác khảo sát chất lượng học kì I năm học 2018 – 2019:
 - Cho thấy học sinh yếu môn Vật lí nhà trường còn nhiều, cụ thể khối 6 có 
20 em học sinh yếu. Riêng lớp 6A2, 6A3 chiếm tỷ lệ 100% số học sinh yếu của 
toàn khối.
 - Xuất phát từ thực trạng trên, đối với học sinh yếu môn Vật lí khối 6 mà tôi 
giảng dạy. Tôi đã nghiên cứu khá kỹ về thực trạng của học sinh yếu này và mạnh 
dạn đưa ra các giải pháp khắc phục có hiệu quả như sau:
3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề:
 - Thông qua kết quả khảo sát , tôi lập danh sách học sinh yếu riêng.
 - Phân tích nguyên nhân dẫn đến việc các em bị điểm yếu, xác định được 
kiến thức nào còn hổng, thiếu để dạy lại.
 - Quá trình giảng dạy dùng hệ thống câu hỏi gợi mở nhở dẫn dắt phù hợp 
với từng học sinh trong lớp, ưu tiên câu hỏi phù hợp với nội dung học sinh yếu, đi 
sâu vào trọng tâm bài dựa vào chuẩn kiến thức kỹ năng để khắc sâu kiến thức.
 - Tăng cường sử dụng đồ dùng trực quan, hướng dẫn học sinh sử dụng sách 
giáo khoa như thế nào cho phù hợp để khai thác hết các dữ kiện của bài.
 - Giúp học sinh định hướng tìm kết quả thử nghiệm, dưới sự hướng dẫn 
mẫu của giáo viên, khai thác hết tác dụng của đồ dùng dạy học.
 - Động viên kịp thời và tuyên dương những học sinh yếu, có tiến bộ trong 
quá trình học tập, một biểu hiện sáng tạo dù là nhỏ.
 - Xử lý nhẹ nhàng hết các tình huống trong tiết dạy, đảm bảo nội dung tiết 
học mà không gây áp lực đối với học sinh.
 - Huy động cán sự lớp và những học sinh khá, giỏi giúp đỡ học sinh yếu ôn 
tập, bổ xung kiến thức, kỹ năng.
 - Tạo phiếu điểm bộ môn dành đánh giá kết quả phụ đạo.
 - Kết hợp với phụ huynh, giáo viên chủ nhiệm nắm bắt tình hình học tập 
của các em sau mỗi tháng. Thông báo lịch phụ đạo về cho phụ huynh nắm.
 - Thời gian thực hiện giải pháp trên, sau khi có kết quả chất lượng khảo sát 
học kỳ I đến cuối năm học.
II. ĐỐI TƯỢNG HỌC SINH.
 - Học sinh lớp 6.
 3 - Khi tính toán bằng số, phải chú ý đảm bảo những trị số của kết quả đều có 
ý nghĩa.
5. Kiểm tra, xác nhận kết quả.
 - Kiểm tra xem đã trả lời đúng câu hỏi, hết câu hỏi chưa.
 - Kiểm tra lại xem tính toán có đúng không.
 - Xem xét kết quả về ý nghĩa thực tế xem có phù hợp không.
 - Giải bài tập theo cách khác ( nếu có) xem có cùng kết quả không.
V. BÀI TẬP MINH HỌA.
1. Ôn lại lý thuyết.
a. Khối lượng riêng.
 + Định nghĩa: Khối lượng của một mét khốimột chất gọi là khối lượng 
riêng của chất ấy.
 Lưu ý: Phải tra được khối lượng riêng của một chất bằng bảng khối lượng 
riêng và nêu được ý nghĩa khối lượng riêng của một chất là gì . 
 - Ví dụ khối lượng riêng của sắt là: 7800kg/m3có nghĩa là 1 mét khối sắt có 
 khối lượng là 7800kg.
 - Các chất khác nhau có khối lượng riêng khác nhau.
 m
 + Công thức: D = 
 V
Trong đó:
 + m là khối lượng của vật, có đơn vị là( kg.)
 + V là thể tích của vật, có đơn vị đo là (m3.)
 + D là khối lượng riêng của chất tạo nên vật có đơn vị đo (kg/m3 )
 - Để xác định khối lượng riêng của một chất ta dùng cân đo khối lượng của 
 vật, đo thể tích của vật rồi thay giá trị đó vào công thức: 
 m
 D = 
 V
 - Ngoài đơn vị (kg/m3) người ta còn thường dùng đơn vị (g/m3.)
 1g/m3 = 1000kg/m3
 m
 - Từ công thức D = 
 V
 suy ra: m = D.V
 m
 V  .
 D
 5 Bài 7. Đổi các đơn vị sau:
 a. 1m3 = .............dm3 = .............cm3.
 b. 1.5m3 = .............lít = .............cc.
 c. 1kg = .............g; 1 tạ = = .............kg; 1 tấn = .............kg.
Đáp án:
 a. 1m3 = 1000 dm3 = 1.000.000cm3.
 b. 1.5m3 = 1500lít = 1.500.000cc.
 c. 1kg = 1000 g; 1 tạ = 100kg; 1 tấn = 1 000kg.
 m P
2.2. Dạng 2. Tìm các đại lượng V, m, D trong công thức;D = ; d 
 V V
Dạng 2.1: Tìm V.
 m m
 - Từ công thức: D = =>V  .
 V D
 - Bài toán cho biết điều gì?
 + Cho biết đại lượng m.
 + Cho biết D (tra trong bảng khối lượng riêng hoặc cho trước).
Dạng 2.2 :Tìm m.
 m
 - Từ công thức D = =>m = D.V.
 V
 - Bài toán cho ta biết đại lượng D và V.
Dạng 2. 3: Tìm D.
 m
 - Từ công thức D = .
 V
 - Vậy ta phải biết đại lượng m và V.
2.3. Các ví dụ:
Ví dụ 1: 
 Một vật có khối lượng 1kg, thể tích vật là 128cm 3. Xác định khối lượng 
riêng của vật và cho biết vật được làm từ chất nào?
 Tóm tắt đề bài:
 m = 1kg Hướng dẫn: + Tính D bằng công thức nào?
 V = 128cm3 + Muốn biết chất gì ta làm thế nào?
 =0,000128m3 Giải
 ________ Khối lượng riêng của vật là:
 m 1
 D = ? D = = = 7800(kg/m3)
  Chất làm vật ? V 0,000128
 Tra bảng KLR => Vật làm bằng thép
 7 Trọng lượng của khối sắt:
 - Từ công thức: P = 10.m = 10.312 = 3120(N)
 Đáp số: 312kg; 3120 N.
 • Lưu ý muốn tìm m phải biết được D và V. Tìm P ta áp dụng CT: P =10.m
Ví dụ 4. 
 Một hộp sữa ông thọ có ghi 397g, biết dung tích hộp sữa là 320cm 3. Hãy 
tính trọng lượng riêng của sữa trong hộp.
 Tóm tắt:
 m = 397g = 0.397kg.
 V = 320 cm3 = 0,00032m3.
 _______________
 d = ? 
 Giải
 - Khối lượng riêng của hộp sữa là:
 + Cách 1:
 m
 - Theo công thức: D = thay số ta có:
 V
 0,397
 D = 1240(kg / m3 )
 0,00032
 - Trọng lượng riêng của sữa là: ta có d = 10.D = 10.1240 = 12400(N/m3)
 Vậy trọng lượng riêng của sữa trong hộp là 12400 (N/m3).
 + Cách 2: Ta tính Trọng lượng của vật P = 10.m = 10.0,397 = 3,97(N)
 P 3,97
 ADCT: d  = 12400(N / m3 )
 V 0,00032
 Đáp số: 12400N/m3.
 • Với bài tập tìm TLR (d) ta có thể tìm theo 1 trong 2 cách như đã trình bày 
 ở trên.
Ví dụ 5:
 Tính trọng lượng của thanh sắt có thể tích 100cm 3. Biết khối lượng riêng 
của sắt là 7800kg/m3.
 Tóm tắt:
 V = 100cm3 = 0,0001m3.
 D = 7800kg/m3.
 _________
 9 Trong quá trình thực hiện chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót. 
Rất mong được sự góp ý của các thầy, cô giáo các bạn đồng nghiệp để chuyên đề 
ngày một hoàn thiện hơn.
 Nguyệt Đức, ngày 22 tháng 10 năm 2019
 NGƯỜI VIẾT
 Phùng Đình Dũng
 11

Tài liệu đính kèm:

  • docchuyen_de_nang_cao_chat_luong_phu_dao_hoc_sinh_yeu_kem_mon_v.doc