Chuyên đề Hướng dẫn học sinh yếu kém Lớp 9 các bước vẽ biểu đồ hình tròn

Chuyên đề Hướng dẫn học sinh yếu kém Lớp 9 các bước vẽ biểu đồ hình tròn

- Trong năm học 2018- 2019, bản thân tôi bên cạnh các thành tích đạt được trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi thì trong công tác dạy học sinh đại trà còn gặp một số khó khăn đặc biệt là dạy học sinh yếu kém bộ môn địa lí, có 5/72 học sinh lớp 9 bị xếp loại học lực yếu môn địa lí.

- Hiện nay, trong SGK Địa lí 9, vở tập bản đồ địa lí 9 có rất nhiều bài tập về vẽ biểu đồ; các đề kiểm tra 1 tiết và học kì đều có nội dung vẽ biểu đồ (câu biểu đồ thường chiếm khoảng 20 - 30% tổng số điểm). Trong khi đó học sinh yếu kém chưa có kĩ năng vẽ biểu đồ do đó các em mất rất nhiều thời gian cho phần vẽ biểu đồ mà điểm số đạt được không cao nên không hứng thú với các bài tập về biểu đồ.

- Trong các tiết thực hành trên lớp chỉ có 45 phút mà có rất nhiều bước cần thực hiện. Thế nhưng khi giáo viên hướng dẫn các bước tiến hành, học sinh yếu kém chịu để ý, quan tâm lắng nghe mà thường nói chuyện, làm việc riêng dẫn đến các em lúng túng khi tiến hành các thao tác.
- Khi nghiên cứu SGK, vở tập bản đồ của học sinh, tôi thấy số lượng các bài tập có liên quan đến hình tròn khá nhiều: SGK có 4 bài (bài tập 2 trang 23, bài tập 1 trang 38, bài 3 trang 120, bài 3 trang 123), vở tập bản đồ có 8 bài (bài 4 trang 10, bài 1 trang 12, bài 2 trang 15, bài 2 trang 18, bài 1 trang 44, bài 5 trang 46, bài1 trang 50, bài 2 trang 51).

docx 10 trang Mai Loan 12/05/2025 400
Bạn đang xem tài liệu "Chuyên đề Hướng dẫn học sinh yếu kém Lớp 9 các bước vẽ biểu đồ hình tròn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO BÌNH XUYÊN
 TRƯỜNG THCS TAM HỢP
 ===========
 CHUYÊN ĐỀ
HƯỚNG DẪN HỌC SINH YẾU KÉM LỚP 9 
 CÁC BƯỚC
 VẼ BIỂU ĐỒ HÌNH TRÒN
 THỰC HIỆN: NGUYỄN THỊ KIM
 TỔ CHUYÊN MÔN: KHOA HỌC XÃ HỘI
 TRƯỜNG: THCS TAM HỢP
 Tam Hợp, tháng 11 năm 2019
 1 => Những lỗi này cũng làm mất điểm của học sinh. Vì thế tôi chọn chuyên đề 
hướng dẫn học sinh yếu kém lớp 9 các bước vẽ biểu đồ hình tròn nhằm nâng cao 
chất lượng học sinh đại trà đặc biệt là học sinh yếu kém.
IV. Phạm vi, đối tượng
- Chuyên đề này áp dụng cho học sinh yếu kém lớp 9. 
- Thời lượng: Dự kiến dạy trong 3 tiết. 
V. Nội dung của chuyên đề 
1. Các bước tiến hành 
1.1. Gv yêu cầu học sinh đọc kĩ đề bài để lựa chọn đúng dạng biểu đồ cần vẽ 
- Dấu hiệu nhận biết để vẽ biểu đồ hình tròn: 
+ Căn cứ vào lời dẫn có các từ: hình tròn, cơ cấu, tỉ trọng, quy mô và cơ cấu, 
phân theo, chia theo. 
+ Căn cứ vào bảng số liệu: có các thành phần cộng lại tổng bằng 100%, mốc 
năm ≤ 3 năm. 
1.2. Xử lí số liệu
- Tính cơ cấu (tính %)
 Giá trị tuyệt đối của A
 % A= × 100
 Tổng số
Giáo viên hướng dẫn học sinh quy tắc làm tròn. Đằng sau dấu phẩy chỉ nên lấy 
một chữ số thập phân. Trường hợp ≥ 5 thì làm tròn lên, < 5 giữ nguyên giá trị. 
Vd 34,56 thì làm tròn thành 34,6.
- Tính bán kính: với học sinh yếu kém không ra các bài tập yêu cầu tính bán 
kính vì quá khó. Tuy nhiên, giáo viên lưu ý cho học sinh khi thấy bảng số liệu 
đã cho sẵn % thì quay các hình tròn có bán kính bằng nhau. Hoặc khi đầu bài 
cho sẵn bán kính (ví dụ bài tập 1 trang 38) thì quay các hình tròn theo bán kính 
đầu bài cho. 
- Tính độ: Số độ của thành phần A = % A x 3,60. 
1.3. Vẽ biểu đồ
- Dùng compa quay các hình tròn theo yêu cầu. Chú ý tâm của các hình tròn 
phải cùng nằm trên một đường thẳng ngang.
- Ghi năm hoặc tên thành phần dưới mỗi hình tròn.
- Từ tâm hình tròn kẻ đường bán kính trùng với kim đồng hồ 12h.
- Sau khi tính độ xong ta đặt thước đo độ lần lượt vẽ các thành phần.Vẽ theo 
chiều quay kim đồng hồ tức là từ phải sang trái. Chú ý năm nào xuất hiện trước 
vẽ trước, thành phần nào xuất hiện trước vẽ trước.
- Ghi tỉ lệ % vào từng thành phần. Không ghi số độ hay số liệu tuyệt đối vào 
từng thành phần.
- Dùng kí hiệu hình học để thể hiện cho từng thành phần (không tô màu để phân 
biệt các thành phần). 
 3 => vẽ biểu đồ hình tròn.
c.VD3
Bài tập 3 SGK trang 123: Dựa vào bảng 33.3, hãy vẽ biểu đồ thể hiện tỉ trọng 
diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía nam trong ba vùng kinh 
tế trọng điểm của cả nước năm 2002.
 Bảng 33.3. Diện tích, dân số, GDP của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và 
ba vùng kinh tế trọng điểm của cả nước, năm 2002.
 Diện tích Dân số GDP
 (nghìn km2) (triệu người) (nghìn tỉ đồng)
Vùng kinh tế trọng điểm 28,0 12,3 188,1
phía Nam 
Ba vùng kinh tế trọng 71,2 31,3 289,5
điểm
- Căn cứ vào lời dẫn: Lời dẫn có từ tỉ trọng.
- Căn cứ vào bảng số liệu: Tổng các thành phần cộng lại = 100%. Mốc năm ≤ 3 
năm.
 => vẽ biểu đồ hình tròn.
2.2. Bài tập xử lí số liệu
 Bài tập 1 trang 38 SGK: Cho bảng số liệu sau: Diện tích gieo trồng, phân theo 
 nhóm cây( đơn vị: nghìn ha)
 Năm 1990 2002
 Nhóm cây
 Tổng số 9040,0 12831,4
 Cây lương thực 6474,6 8320,3
 Cây công nghiệp 1199,3 2337,3
 Cây thực phẩm, cây ăn quả, cây khác 1366,1 2173,8
 Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây. 
 Biểu đồ năm 1990 có bán kính là 20mm; biểu đồ năm 2002 có bán kính là 
 24mm. 
- Bài này lời dẫn có chỉ định yêu cầu vẽ biểu đồ hình tròn. Trong khi bảng số 
liệu vẫn chưa tính sẵn cơ cấu (%). Vì thế giáo viên phải hướng dẫn học sinh tính 
% và lập bảng cơ cấu. 
+ Bước 1. Tính cơ cấu (%): Dựa vào công thức tính 
 Giá trị tuyệt đối của A
 % A= × 100
 Tổng số
Học sinh lần lượt tính % của các nhóm cây năm 1990 và 2002. Đảm bảo % của 
 các nhóm cây khi cộng lại tổng phải bằng 100%.
 5 b. Bài tập vẽ 2 hình tròn tính sẵn %
 * Cho bảng số liệu sau: Cơ cấu GDP nước ta năm 1990 và năm 2000(%)
 1990 2000 
 Tổng số 100,0 100,0 
 Nông- Lâm- Ngư nghiệp 38,74 24,3 
 Công nghiệp- Xây dựng 22,67 36,61
 Dịch vụ 38,59 39,09 
 Hãy vẽ biểu đồ hình tròn thể hiện cơ cấu GDP nước ta năm 1990 và năm 
 2000?
Bước 1: Gv hướng dẫn
- Quay 2 hình tròn có bán kính bằng nhau. Ghi năm dưới mỗi hình tròn.
- Tính độ: lấy số liệu % ở bảng nhân với 3,6 0 ( vì 1% ứng 3,60). 
- Vẽ năm 1990 trước, đặt thước đo độ lần lượt vẽ các thành phần.
- Ghi tỉ lệ % và dùng kí hiệu thể hiện cho từng thành phần. Lưu ý các thành 
phần của năm 1990 dùng kí hiệu gì thì các thành phần của năm 2000 cũng dùng 
kí hiệu ấy. Tránh trường hợp mỗi hình tròn có 1 bảng chú giải riêng.
- Lập bảng chú giải. Đặt tên biểu đồ.
 7 + Bước 3: Học sinh đối chiếu với hướng dẫn của giáo viên bài làm của mình 
nêu nhận xét về phần thực hành của bạn ở trên bảng. 
+ Bước 4: Giáo viên nhận xét, bổ sung, chuẩn kiến thức.
 BIỂU ĐỒ THỂ HIỆN CƠ CẤU DIỆN TÍCH GIEO TRỒNG NĂM 1990, 2002
VI. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị nhà trường (nếu đã triển khai).
- Tôi đã áp dụng một phần của chuyên đề vào dạy tiết 6 và tiết 12 trong chương 
trình địa lí 9. Sau khi được hướng dẫn một cách tỉ mỉ, khoa học, có hệ thống thì 
học sinh yếu kém ở lớp 9A3 đã vẽ được biểu đồ 1 hình tròn tính sẵn % và biểu 
đồ 2 hình tròn chưa tính % nhưng cho sẵn bán kính. Nhiều em sau khi biết cách 
vẽ biểu đồ đã rất hào hứng học, tự tin vào khả năng của mình. 
- Kết quả cụ thể như sau: 
+ Sau tiết 6 tôi thu vở bài tập của học sinh để chấm, tôi thấy chỉ có 10/ 34 em vẽ 
đúng yêu cầu. Còn 24/ 34 em còn mắc những lỗi sau: không biết tính độ, không 
biết đặt thước đo độ, vẽ sai chiều quay kim đồng hồ, chú giải sai, không đặt tên 
biểu đồ. 
- Sau tiết 12 tôi lại thu vở học sinh để chấm bài thực hành và nhận thấy đã có 22/ 
34 em vẽ biểu đồ hình tròn đúng yêu cầu. Chỉ còn 12 em chưa vẽ đúng và còn 
mắc lỗi.
 Tôi hi vọng sau khi chuyên đề này được áp dụng triệt để vào thực tế 
giảng dạy sẽ nâng cao chất lượng dạy học đại trà đặc biệt là đối với học sinh yếu 
kém bộ môn địa lí. Chuyên đề này được rút ra từ thực tiễn giảng dạy của bản 
thân tôi, chắc chắn còn nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp của tất 
cả các đồng chí để chuyên đề của tôi ngày càng hoàn thiện. 
 9

Tài liệu đính kèm:

  • docxchuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_yeu_kem_lop_9_cac_buoc_ve_bieu.docx