Chuyên đề Hướng dẫn học sinh làm một số bài tập về kỹ năng biểu đồ trong môn Địa lý Lớp 9

Cùng với các loại bản đồ, biểu đồ đã trở thành một kênh hình không thể thiếu trong môn địa lý. Vì thế kỹ năng về biểu đồ là một yêu cầu cần thiết đối với công tác bồi dưỡng học sinh giỏi.
Kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một nội dung đánh giá học sinh trong môn địa lý. Trong nhiều năm qua, các đề thi học sinh giỏi, đề thi tốt nghiệp, đề thi vào Đại học, cao đẳng…đều chú trọng đến nội dung kiểm tra và đánh giá đồng thời cả kiến thức cơ bản và kỹ năng thực hành (Thể hiện biểu đồ hay phân tích bảng số liệu…).
Về khái quát ta có thể phân các đề kiểm tra học sinh thành hai phần: Lý thuyết và thực hành (Trong đó phần lý thuyết chiếm khoảng 60 – 75% tổng số điểm và phần thực hành chiếm khoảng 30 – 35 % tổng số điểm). Tuy phân làm hai loại câu hỏi như trên nhưng trên thực tế đề thực hành vẫn có thể coi là các đề lý thuyết trên cơ sở thực hành, nhằm kiểm tra được khả năng vận dụng những kiến thức cơ bản vào những việc cụ thể, đồng thời nó cho phép thông qua đề thực hành để cập nhật kiến thức của học sinh. Chính vì vậy mà yêu cầu về kỹ năng biểu đồ không chỉ là rèn cho học sinh kỹ năng vẽ đúng, đẹp mà còn cả kiến thức để chọn, hiểu, thể hiện và nhận xét, phân tích biểu đồ…
A. PHẦN MỞ BÀI I. Lý do chọn chuyên đề: Trong giai đoạn hiện nay, chúng ta đều biết rằng nhân tài có vai trò đặc biệt quan trọng trong công cuộc xây dựng xã hội văn minh. Những nước văn minh đều là những nước sử dụng được nhiều nhân tài. Đối với nước ta, Bộ Giáo dục và Đào tạo cũng có những chủ trương mới về công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Chính vì thế ở các nhà trường công tác bồi dưỡng học sinh giỏi được coi là mũi nhọn và trọng tâm. Nó có tác dụng thiết thực và mạnh mẽ nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ thầy cô giáo, nâng cao chất lượng giáo dục góp phần khẳng định thương hiệu của nhà trường, tạo ra khí thế hăng say vươn lên trong học tập của học sinh. Trước xu thế đổi mới của đất nước, chương trình và nội dung sách giáo khoa bậc Trung học cơ sở nói chung và môn Địa lý nói riêng có sự thay đổi “Từ năm học 2005 – 2006”, triển khai đại trà trong cả nước sách giáo khoa lớp 9. Các đơn vị kiến thức cơ bản được viết dưới dạng những câu hỏi gợi mở, nhằm kích thích tính năng động, sáng tạo của học sinh chứ không áp đặt, dập khuân máy móc như trước đây. Sách giáo khoa bộ môn địa lý nói chung và Địa lý 9 nói riêng, bên cạnh những bài cung cấp kiến thức mới đã đưa vào nhiều bài thực hành. Đây là những bài vừa giúp học sinh ôn tập, củng cố, khắc sâu thêm kiến thức đã học của một chương, một phần vừa giúp các em được rèn kỹ năng địa lý như: Kĩ năng làm việc với bản đồ, sơ đồ, tranh ảnh địa lý, kỹ năng phân tích lát cắt, đặc biệt là kỹ năng vẽ biểu đồ địa lýVì biểu đồ là hình vẽ có tính trực quan cao và là một trong những “Ngôn ngữ đặc thù” của khoa học địa lý. Chính vì vậy mà kỹ năng thể hiện biểu đồ đã trở thành một yêu cầu không thể thiếu đối với người dạy và người học địa lý. Tuy vậy, với nhiều em học sinh lớp 9 hiện nay, nhất là các em trong đội tuyển học sinh giỏi kỹ năng vẽ biểu đồ còn yếu. Chính vì vậy, bản thân tôi là một giáo viên giảng dạy môn địa lý, tôi rất quan tâm đến việc củng cố, rèn luyện kỹ năng về biểu đồ cho học sinh- để giúp các em thực hiện kỹ năng này ngày càng tốt hơn Chính vì những lý do trên, tôi đã mạnh dạn đề cập một số kỹ năng về biểu đồ để bồi dưỡng cho học sinh giỏi môn địa lý 9 với chuyên đề ““ Huớng dẫn học sinh làm một số bài tập về kỹ năng biểu đồ trong môn đia lý lớp 9 ” 1 Vì vậy để nâng cao chất lượng bồi dưỡng học sinh giỏi và phục vụ cho việc dạy - học địa lý, cũng là để trao đổi về kỹ năng vẽ biểu đồ với đồng nghiệp tôi đã thực hiện chuyên đề bồi dưỡng học sinh giỏi môn địa lý ““ Huớng dẫn học sinh làm một số bài tập về kỹ năng biểu đồ trong môn đia lý lớp 9 ”. II. Cơ sở thực tiễn: 1. Thuận lợi: Trường THCS Vĩnh Yên có truyền thống dạy tốt - học tốt. Luôn nhận được sự quan tâm hàng đầu của các cấp lãnh đạo ngành và của địa phương. Đó là nguồn động viên khích lệ to lớn đối với mỗi giáo viên trong nhà trường. + Giáo viên bộ môn có trình độ chuyên môn vững vàng; có ý thức tự bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ. Chịu khó học hỏi để theo kịp những ứng dụng của công nghệ thông tin vào quá trình dạy học. Nhiệt tình trong công việc. + Phụ huynh học sinh quan tâm đến việc học tập của con em mình. + Đa số học sinh có học lực khá, giỏi. + Ban Giám hiệu nhà trường thường xuyên quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện cho giáo viên bộ môn hoàn thành tốt nhiệm vụ giảng dạy của mình. 2. Khó khăn. Phụ huynh và học sinh coi môn địa lý là môn học phụ, môn học thuộc khối C khó thi Đại học nên các bậc phụ huynh thường khuyên, ngăn con mình không nên đầu tư nhiều thời gian vào bộ môn địa lý, còn học sinh thì không muốn học đổi tuyển địa vì ít bạn theo học và bố mẹ không đồng ý. III. Phương pháp nghiên cứu: 1. Phương pháp nêu vấn đề. 2. Phương pháp đàm thoại gởi mở. 3. Phương pháp thảo luận nhóm. 4. Phương pháp điều tra trắc nghiệm. 5. Phương pháp quan sát, trò chuyện. IV. Nội dung nghiên cứu: 1. Biểu đồ là gì? 3 trong bảng, bằng cách người học phải biết xử lí số liệu (hoặc đôi lúc không cần phải xử lí số liệu khi bảng số liệu cho sẵn %) ở bảng mà có kết quả cơ cấu của nó đủ 100 (%) , thì tiến hành vẽ biểu đồ tròn. * Cách tiến hành: - Chọn trục gốc: để thống nhất và dễ so sánh, ta chọn trục gốc là một đường thẳng nối từ tâm đường tròn đến điểm số 12 trên mặt đồng hồ. - khi vẽ cần phải có kĩ năng vẽ theo chiều kim đồng hồ, điểm xuất phát 12 giờ. Mỗi % là 3,6 0, Sau đó vễ lần lượt các yếu tố mà đề bài cho. - Cuối cùng là chú thích và ghi tên biểu đồ. + Tên biểu đồ: ghi phía trên biểu đồ hay phía dưới biểu đồ cũng được. + Chú thích: ghi bên phải hoặc phía dưới biểu đồ. Lưu ý: Chú thích không nên ghi chữ, đánh ca-rô, vẽ trái tim, mũi tên, ngoáy giun,sẻ làm rối biểu đồ. Mà nên dùng các đường thẳng, nghiêng, bỏ trắng Đối với số liệu tuyệt đối, sau khi xử lí ra % thì ta phải tính đến bán kính đường tròn theo công thức sau: S1 R2 S1 X R1 = -> R2 = S2 R1 S2 + R1 tự cho bao nhiêu cm cũng được( thông thường 20 cm) + S1 là số liệu tuyệt đối của năm đầu tiên + S2 là số liệu của năm sau. Ví dụ1 Dựa vào bảng số liệu dưới đây: Hãy vẽ biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP phân theo thành phần kinh tế của nước ta năm 2002 Các thành phần kinh tế Tỉ lệ (%) 5 16% 12% C©y l¬ng thùc 13% 18% C©y c«ng nghiÖp 75% 66% C©y thùc phÈm - ¨n qu¶ Năm 1990 Năm 2002 Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích gieo trồng các nhóm cây b) Dạng biểu đồ cột: * Khi nào vẽ biểu đồ cột ? - Khi đề bài yêu cầu cụ thể là “hãy vẽ biểu đồ cột “ thì không được vẽ biểu đồ dạng khác mà phải vẽ biểu đồ cột. + Đề bài muốn ta thể hiện sự hơn kém, nhiều ít , hoặc muốn so sánh các yếu tố. +Ta có thể dựa vào các cụm từ như: “số lượng”,” sản lượng”,”so sánh”, “cán cân xuất -nhập khẩu”. + Nếu đề bài so sánh các yếu tố trong một năm, thì trục hoành thay vì đơn vị năm ta lại thay thế bằng “các vùng”,”các nước”,”các loại sản phẩm”. + Đơn vị có dấu / như: kg/người, tấn/ha, USD/người, người/km2, ha/người + Khi vẽ về lượng mưa của một địa phương nào đó(cá biệt có lúc ta vẽ đường biểu diễn). - Tuy nhiên, chúng ta phải xử lí số liệu về % khi đề yêu cầu thể hiện tỉ trọng sản lượng - Ngoài ra, biểu đồ cột còn có nhiều dạng như: Cột rời, cột cặp (cột nhóm), hay cột chồng. Vì vậy đòi hỏi học sinh phải làm nhiều dạng bài tập này thì các em sẽ có kinh nghiệm và sự hiểu biết để nhận dạng nó và vẽ loại biểu đồ cột nào cho thích hợp. - Lưu ý: Đối với biểu đồ cột chồng thì thông thường bảng số liệu cho có cột tổng số (nhưng phải xử lí số liệu về % nếu đề bài không cho %) 7 Dạng biểu đồ này giúp các em dễ so sánh giữa các ngành với nhau theo trình tự về tỉ trọng của gia súc, gia cầm, sản phẩm trứng sữa và phụ phẩm chăn nuôi. Đặc biệt là có thêm cột tổng số nên ta phải vẽ biểu đồ cột chồng. . Ví dụ 2: Dựa vào bảng số liệu về “tỉ lệ diện tích che phủ rừng” của nước ta dưới đây, hãy vẽ biểu đồ sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng của nước ta giai đoạn 1943-1995. Năm 1943 1975 1985 1987 1995 Tỉ lệ che phủ rừng 40,7 28,6 23,6 22,0 27,7 Ta thấy đề bài yêu cầu là vẽ biểu đồ thể hiện sự thay đổi tỉ lệ che phủ rừng và căn cứ vào bảng số liệu thì vẽ biểu đồ cột rời là thích hợp nhất. 9 % 90 80.7 80 75.3 73.0 70 60 50 Trồng trọt 40 Chăn nuôi 30 24.7 27.0 20 19.3 10 0 Năm 1976 1990 1995 Biểu đồ thể hiện giá trị sản lượng của ngành chăn nuôi và ngành trồng trọt giai đoạn 1976 -1995 c) Dạng biểu đồ miền. * Khi nào vẽ biểu đồ miền? - Khi đề bài yêu cầu cụ thể : Hãy vẽ biểu đồ miền - Khi đề bài xuất hiện một số các cụm từ: “thay đổi cơ cấu”,”chuyển dịch cơ cấu”, “thích hợp nhất về sự chuyển dịch cơ cấu”. - Đọc yêu cầu, nhận biết các số liệu trong bài. + Trong trường hợp số liệu ít năm (1 ,2 năm hoặc 3 năm) thì vẽ biểu đồ tròn. + Trong trường hợp bảng số liệu là nhiều năm, dùng biểu đồ miền. Không vẽ biểu đồ miền khi bảng số liệu không phải là theo các năm. Vì trục hoành trong biểu đồ miền luôn biểu diễn năm. * Cách tiến hành vẽ biểu đồ miền: - Cách vẽ biểu đồ miền tạo hình chữ nhật trước khi vẽ. Có 2 trục tung: trục tung bên phải và trục tung bên trái. - Vẽ hình chữ nhật (có 2 trục hoành luôn dài hơn 2 trục tung) để vẽ biểu đồ miền, biểu đồ này là từ biến thể của dạng biểu đồ cột chồng theo tỷ lệ (%) 11 38.5 38.5 23.0 2002 Biểu đồ thể hiện cơ cấu GDP nước ta thời kì 1991-2002 d) Dạng biểu đồ đường . * Khi nào vẽ biểu đồ đường ? - Khi đề bài yêu cầu: hãy vẽ biểu đồ đồ thị ”, “hãy vẽ ba đường biểu diễn” ta bắt buộc phải vẽ biểu đồ đường. - Khi đề bài yêu cầu vẽ biểu đồ thể hiện tốc độ phát triển kinh tế hay tốc độ gia tăng dân số , chỉ số tăng trưởng, tỉ lệ gia tăng tự nhiên của dân số. thể hiện rõ qua nhiều năm từ1991, 1992, 1993.2002. Mặc dù, nó cũng có tỷ lệ 100% nhưng không thể vẽ biểu đồ hình tròn được. Lí do phải vẽ nhiều hình tròn, thì không có tính khả thi với yêu cầu của đề bài. Cho nên chúng ta vẽ dạng biểu đồ đường để dễ nhận xét về sự thay đổi của các yếu tố trên một đường cụ thể đó và dễ nhận xét về thay đổi của các yếu tố nói trên hay các dạng yêu cầu khác của đề bài. * Cách vẽ biểu đồ đường: + Trục tung: Thể hiện trị số của các đối tượng (trị số là %), gốc tọa độ có thể là 0, có thể là một trị số ≤ 100. Hoặc đôi khi trục tung không phải là trị số % mà là các giá trị khác tùy theo yêu cầu của đề bài. + Trục hoành: Thể hiện thời gian (năm), gốc tọa độ trùng với năm đầu tiên trong bảng số liệu. 13
Tài liệu đính kèm:
chuyen_de_huong_dan_hoc_sinh_lam_mot_so_bai_tap_ve_ky_nang_b.doc