Báo cáo biện pháp Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo

Báo cáo biện pháp Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo

Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp của con người.

Môn Toán ở trường tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.

Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người

Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lô gíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.

Để góp phần tạo ra những con người thông minh, sáng tạo, giàu ý chí và nghị lực, vững tin vào bàn tay, khối óc của mình, người thầy giáo phải coi trọng việc rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập cho học sinh qua các môn học nói chung, qua môn toán nói riêng và đặc biệt là qua học giải toán có lời văn.

docx 19 trang Phúc Hảo 12/04/2024 87111
Bạn đang xem tài liệu "Báo cáo biện pháp Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 PHÒNG GD&ĐT ..........................
TRƯỜNG TH ........................
----------– & —----------
BÁO CÁO BIỆN PHÁP 
“Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách 
Chân trời sáng tạo”
Người thực hiện: 
MỤC LỤC
BÁO CÁO BIỆN PHÁP
1. Tên báo cáo biện pháp: “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo”
2. Tác giả:
- Họ và tên: 	 Nam (nữ): Nam
- Trình độ chuyên môn: Đại học sư phạm
- Chức vụ, đơn vị công tác: Trường TH 
- Lớp chủ nhiệm: 
- Điện thoại: Email: @gmail.com
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn biện pháp
	1. Xuất phát từ vị trí tầm quan trọng của môn Toán trong trường tiểu học.
Bậc tiểu học là bậc học góp phần quan trọng trong việc đặt nền móng cho việc hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Môn Toán cũng như những môn học khác cung cấp những tri thức khoa học ban đầu, những nhận thức về thế giới xung quanh nhằm phát triển năng lực nhận thức, hoạt động tư duy và bồi dưỡng tình cảm tốt đẹp của con người.
Môn Toán ở trường tiểu học là một môn độc lập, chiếm phần lớn thời gian trong chương trình học của trẻ.
Môn Toán có tầm quan trọng to lớn. Nó là bộ môn khoa học nghiên cứu có hệ thống, phù hợp với hoạt động nhận thức tự nhiên của con người
Môn Toán có khả năng giáo dục rất lớn trong việc rèn luyện phương pháp suy nghĩ, phương pháp suy luận lô gíc, thao tác tư duy cần thiết để con người phát triển toàn diện, hình thành nhân cách tốt đẹp cho con người lao động trong thời đại mới.
Để góp phần tạo ra những con người thông minh, sáng tạo, giàu ý chí và nghị lực, vững tin vào bàn tay, khối óc của mình, người thầy giáo phải coi trọng việc rèn luyện kỹ năng tư duy độc lập cho học sinh qua các môn học nói chung, qua môn toán nói riêng và đặc biệt là qua học giải toán có lời văn.
	2. Xuất phát từ ý nghĩ của việc dạy giải toán có lời văn.
Giải toán là mạch kiến thức hết sức quan trọng, chính vì thế, nó được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác của môn toán ở bậc tiểu học. Giải toán ở bậc tiểu học giúp học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội, đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn với tình huống thực tiễn.
Qua giải toán tạo điều kiện giúp các em phát triển trí thông minh tư duy độc lập, khả năng suy luận hợp lý và diễn đạt đúng (nói và viết), cách phát hiện và cách giải quyết các vấn đề đơn giản, gần gũi trong cuộc sống, kích thích trí tưởng tượng cho các em, góp phần hình thành bước đầu phương pháp tự học và làm việc có kế hoạch, khoa học, chủ động, linh hoạt sáng tạo.
Đối với học sinh lớp Hai, các em mới làm quen với giải toán có lời văn (các em đã được học ở lớp Một nhưng rất ít) nên người thầy phải hết sức chú trọng để trang bị cho các em một số kiến thức và kĩ năng cơ bản trong giải toán để các em có thể học tốt hơn môn toán.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi đã nghiên cứu tài liệu, học hỏi, tham khảo bạn bè đồng nghiệp và qua thực tế giảng dạy tôi đã rút ra một số kinh nghiệm nhỏ trong việc “Rèn kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2 theo bộ sách Chân trời sáng tạo” và đã viết nên đề tài này.
2. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu nội dung, chương trình và những phương pháp dùng để giảng dạy toán có lời văn.
- Tìm hiểu những kỹ năng cơ bản cần trang bị để phục vụ việc giải toán có lời 
văn cho học sinh lớp 2.
- Giúp học sinh luyện tập, củng cố, vận dụng các kiến thức và thao tác thực hành các kiến thức đã học; rèn luyện kỹ năng tính toán là bước tập dượt vận dụng kiến thức và rèn luyện kỹ năng thực hành vào thực tiễn.
- Giúp học sinh từng bước phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp và kỹ năng suy luận, khơi gợi và tập dượt khả năng quan sát, phỏng đoán, tìm tòi.
- Rèn luyện cho học sinh những đức tính và phong cách làm việc của người lao động như: tư duy, cẩn thận, nhanh nhẹn, cụ thể.....
- Khảo sát và hướng dẫn cụ thể một số bài toán giải, một số dạng toán có lời văn ở lớp 2, để từ đó đúc rút kinh nghiệm cho bản thân, và đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy học giải toán có lời văn.
3.  Đối tượng nghiên cứu
 - Đối tượng: Học sinh lớp 2, Trường Tiểu học.......
 - Thời gian nghiên cứu: Từ ..đến tháng ..
4.  Phương pháp nghiên cứu
	a. Phương pháp quan sát: Nhận thức của trẻ từ 6 đến 11 tuổi còn mang tính cụ thể, gắn với các hình ảnh và hiện tượng cụ thể, trong khi đó kiến thức của môn Toán lại có tính trừu tượng và khái quát cao. Sử dụng phương pháp này giúp học sinh có chỗ dựa cho hoạt động tư duy, bổ sung vốn hiểu biết, phát triển tư duy trừu tượng. Đối với học sinh lớp 2, việc sử dụng đồ dùng trực quan nhiều hơn. Ví dụ: Khi dạy giải toán ở lớp 2, giáo viên có thể cho học sinh quan sát mô hình hoặc hình vẽ, sau đó hướng dẫn các em lập tóm tắt đề bài rồi mới đến bước chọn phép tính.
          b. Phương pháp điều tra, khảo sát: Điều tra, khảo sát khả năng giải toán có lời văn của học sinh khối lớp 2 Trường Tiểu học.......
          c. Phương pháp phân tích, đàm thoại: Đây là phương pháp cần thiết và thích hợp với học sinh ở tiểu học, rèn luyện cho học cách suy nghĩ, cách diễn đạt bằng lời, tạo niềm tin và khả năng học tập của từng học sinh. Để sử dụng tốt phương pháp này, giáo viên cần lựa chọn hệ thống câu hỏi chính xác và rõ ràng, nhờ thế mà học sinh có thể nắm được ngay nội dung kiến thức từ đầu và giúp các em dễ dàng trả lời các câu hỏi.
	d.  Phương pháp thực hành và luyện tập: Sử dụng phương pháp này thực hành luyện tập kiến thức, kĩ năng giải toán từ đơn giản đến phức tạp. Trong quá trình học sinh luyện tập, giáo viên có thể phối hợp các phương pháp như: Gợi mở, vấn đáp và giảng giải minh hoạ.	
PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
Dạy học toán ở tiểu học nhằm giúp học sinh biết cách vận dụng những kiến thức về toán vào các tình huống thực tiễn, đa dạng, phong phú, những vấn đề thường gặp trong cuộc sống.
Mạch kiến thức giải toán có lời văn được sắp xếp xen kẽ với các mạch kiến thức cơ bản khác trong môn Toán lớp 2. giải toán có lời văn giúp học sinh vừa thực hiện nhiệm vụ củng cố kiến thức toán học đã lĩnh hội đồng thời vận dụng kiến thức ấy vào giải các bài toán gắn liền với tình huống thực tiễn. Học sinh tự giải được các bài toán có lời văn là một yêu cầu cơ bản của dạy toán học. Vì vậy, việc dạy học  giải toán có lời văn cho học sinh tiểu học có vai trò hết sức quan trọng trong việc dạy học toán.
Nhờ giải toán, học sinh có điều kiện rèn luyện và phát triển năng lực tư duy, rèn luyện phương pháp suy luận và những phẩm chất cần thiết của người lao động mới. Vì vậy giải toán là một hoạt động bao gồm những thao tác: Xác lập mối quan hệ giữa các dữ liệu, giữa các đã cho với  cái cần tìm, trên cơ sở đó chọn được phép tính thích hợp và trả lời đúng câu hỏi của bài toán.
Dạy học giải toán giúp học sinh tự phát hiện, giải quyết vấn đề, tự nhận xét, so sánh, phân tích, tổng hợp, rút ra các quy tắc ở dạng khái quát nhất định.
Giải toán có lời văn là loại toán cần đến sự tư duy bởi vì đề bài được nêu ra dưới hình thức có lời văn hoàn chỉnh. Vì vậy để giải được các loại toán này, học sinh cần tìm được sự liên quan giữa các đại lượng, các yếu tố đã biết và các yếu tố cần tìm của bài toán một cách lô gíc. Nói chung các dữ liệu được đưa ra trong đề toán rất đa dạng nó gắn liền với thực tế hoạt động của các sự vật, các yếu tố cuộc sống để học sinh dễ liên hệ.
Như vậy đây là một loại toán khó đối với học sinh tiểu học bởi ở lứa tuổi này các em chưa tiếp xúc nhiều với cuộc sống, bản chất của các em còn rất hồn nhiên và ngây thơ, sự chú ý của các em còn hướng ra bên ngoài chưa có khả năng hướng vào bên trong, vào tư duy, vào trí nhớ lô gíc, trí nhớ máy móc cũng dễ dàng  đối với  các hiện tượng hình  ảnh cụ thể hơn là các câu chữ trừu tượng, khô khan.
Để giúp học sinh giải toán có lời văn  theo hướng tích cực giáo viên cần giúp học sinh tự mình tìm hiểu được các mối quan hệ giữa cái đã cho và cái phải tìm, mô tả mối quan hệ đó bằng cấu trúc phép tính cụ thể, thực hiện phép tính, trình bày lời giải của bài toàn.
Để đạt được mục tiêu trên, giáo viên phải thực hiện được các yêu cầu sau:
	Tổ chức cho học sinh hoạt động nắm vững các khái niệm toán học, cấu trúc phép tính, các thuật ngữ...(chuẩn bị cho học sinh giải toán).
	Tổ chức cho học sinh thực hiện giải toán.
	Tổ chức rèn kĩ năng giải toán.
	Rèn luyện năng lực khái quát hóa giải toán.
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
Qua thực tế dạy học từ Trường Tiểu học, bằng việc dự giờ, thăm lớp, trao đổi giờ dạy và rút ra kinh nghiệm giờ dạy của các đồng nghiệp cho thấy.
1. Về phía giáo viên 
Đa số giáo viên đã biết hướng dẫn cho học sinh nắm bắt được cách giải bài toán có lời văn theo các bước giải nhưng thống nhất theo một trình tự chặt chẽ, đôi lúc làm tắt, bỏ qua một số bước ( Ví dụ: không cho hoc sinh tóm tắt bài toán, không cho học sinh xác định dạng bài, kiểu bài...)
     Một bộ phận giáo viên chưa linh hoạt trong cách hướng dẫn học sinh giải bài toán, chưa biết cách hướng dẫn học sinh khai thác đề bài để định hướng cách làm bài
2. Về phía  học sinh
Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, đa số các em là thích học toán nhưng lại rất ngại những bài toán có lời văn vì  đối với dạng bài này bắt buộc các em phải tư duy, trình bày nhiều hơn. Mặt khác, vì mới học lớp 2 nên vốn ngôn ngữ của các em còn hạn chế, đầu năm học có em còn đọc chưa thạo, có em đọc được nhưng còn chưa hiểu vì vậy khi giải các bài toán có lời văn, lời giải chưa gọn, có khi còn thiếu chính xác, chưa liên hệ được những điều đã biết, điều cần tìm trong bài để có phép tính đúng.
	 Khảo sát chất lượng:
Đầu năm, sau khi nhận lớp, tôi bắt tay ngay về tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy lớp 2 các em có lực học khá đồng đều, nhưng đối với giải toán có lời văn các em vẫn còn hơi yếu:
Kết quả khảo sát đầu năm:
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
47,6%
8
38%
3
14,4%
Trong đó đối với bài toán giải:
Số học sinh sai về lời giải là      5 em = 23,8%
Số học sinh sai về phép tính là   8 em = 38%
Số học sinh sai về đơn vị là        3 em = 14,4%
 Nguyên nhân:
Sau khi khảo sát, tìm hiểu thực tiễn tôi thấy có những nguyên nhân như sau:
1. Do học sinh không đọc kĩ đề bài nên không nắm vững được những điều đã biết, những điều cần tìm trong bài toán dẫn đến chưa định hướng được cách làm bài.
2. Học sinh chưa biết cách tóm tắt bài toán.
3. Học sinh không nắm vững câu hỏi của bài nên không xác định được dạng bài.
4. Có học sinh không biết dựa vào câu hỏi để tìm lời giải.
5. Có học sinh chưa nắm vững cách trình bày bài giải.
6. Học sinh không có thói quen kiểm tra lại bài sau khi làm bài xong.
Một số biện pháp rèn luyện kĩ năng giải toán có lời văn cho học sinh lớp 2
Học sinh tiểu học nói chung và học sinh lớp 2 nói riêng, đa số các em là thích học toán nhưng lại rất ngại những bài toán có lời văn vì  đối với dạng bài này bắt buộc các em phải tư duy, trình bày nhiều hơn. Mặt khác, vì mới học lớp 2 nên vốn ngôn ngữ của các em còn hạn chế, đầu năm học có em còn đọc chưa thạo, có em đọc được nhưng còn chưa hiểu vì vậy khi giải các bài toán có lời văn, lời giải chưa gọn, có khi còn thiếu chính xác, chưa liên hệ được những điều đã biết, điều cần tìm trong bài để có phép tính đúng.
- Khảo sát chất lượng:
Đầu năm, sau khi nhận lớp, tôi bắt tay ngay về tìm hiểu đối tượng học sinh, tôi nhận thấy lớp 2 các em có lực học khá đồng đều, nhưng đối với giải toán có lời văn các em vẫn còn hơi yếu:
Kết quả khảo sát đầu năm:
Sĩ số
Hoàn thành tốt
Hoàn thành
Chưa hoàn thành
SL
TL
SL
TL
SL
TL
47,6%
8
38%
3
14,4%
Trong đó đối với bài toán giải:
Số học sinh sai về lời giải là      .......... em = ...........%
Số học sinh sai về phép tính là   .......... em = ............%
Số học sinh sai về đơn vị là        ...........em = ............%
 Nguyên nhân:
Sau khi khảo sát, tìm hiểu thực tiễn tôi thấy có những nguyên nhân như sau:
- Do học sinh không đọc kĩ đề bài nên không nắm vững được những điều đã biết, những điều cần tìm trong bài toán dẫn đến chưa định hướng được cách làm bài.
- Học sinh chưa biết cách tóm tắt bài toán.
- Học sinh không nắm vững câu hỏi của bài nên không xác định được dạng bài.
- Có học sinh không biết dựa vào câu hỏi để tìm lời giải.
- Có học sinh chưa nắm vững cách trình bày bài giải.
- Học sinh không có thói quen kiểm tra lại bài sau khi làm bài xong.
Khi hướng dẫn học sinh giải toán có lời văn, GV phải giúp học sinh tự mình tìm hiểu mối quan hệ giữa cái đã biết và cái cần tìm, mô tả quan hệ đó bằng tóm tắt bài toán, bằng câu lời giải, bằng phép tính cụ thể.
Xuất phát từ định hướng trên, khi dạy các bài toán có lời văn tôi tổ chức cho học sinh thực hiện các bước giải toán cụ thể như sau:
A. Các bước giải toán.
Bước 1. Đọc và tìm hiểu bài toán
Trong các bước giải toán theo tôi bước này là bước quan trọng nhất để giúp các em xác định được cách giải bài toán đó cụ thể như thế nào?
Bước này tập trung cao độ tư duy của học sinh để lập được mối tương quan giữa các đại lượng. Giáo viên là người giúp đỡ học sinh hiểu rõ một số từ quan trọng như “thêm, hơn, kém, bớt, gấp, chia,...”; “còn lại, có tất cả,...” Ở đây giáo viên giúp học sinh biết suy luận: Muốn tìm cái chưa biết thì phải dựa vào thông tin đã biết. Để làm được điều đó cần thực hiện qua các bước:
+ Đọc bài toán (đọc to, đọc nhỏ, đọc thầm, đọc bằng mắt).
+ Tìm hiểu một số từ, thuật ngữ quan trọng để hiểu nội dung, nắm được mối quan hệ giữa những điều đã biết và những điều cần tìm trong bài toán. Xác định được kiểu bài, dạng bài.
Thông thường đề bài của bài toán có lời văn bao gồm có 2 phần đó là: Điều đã biết; điều cần tìm. Giáo viên hướng dẫn cho học sinh nhận biết:
+ Điều đã biết thường bắt đầu bằng từ “ có”
+ Điều cần tìm thường bắt đầu bằng từ “ Hỏi” hay từ “ Tính”
Ngoài ra trong đề toán còn nêu ra mối quan hệ giữa điều đã biết và điều cần tìm. Vì vậy muốn tìm hiểu được đề của bài toán yêu cầu học sinh phải đọc kĩ đề bài (3 lần trở lên). Tìm hiểu xem bài toán cho biết những gì, bài toán hỏi gì? Liên hệ với những điều đã học để xác định dạng bài.
Ví dụ:
Bài tập 4 (Trang 68 - Toán lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo) Lúc đầu trên xe có 12 bạn, sau đó 3 bạn xuống xe. Hỏi trên xe còn bao nhiêu bạn?
Tìm hiểu, phân tích bài toán ta có thể có các cách như sau:
Cách 1: GV hỏi HS:
+ Bài toán đã cho biết gì? (Lúc đầu trên xe có 12 bạn, đã xuống xe 3 bạn.)
+ Bài toán hỏi gì? (Hỏi trên xe còn lại bao nhiêu bạn ?)
Cách 2:
Bước 1: Giáo viên yêu cầu học sinh đọc thầm đề bài, dùng bút chì gạch một gạch dưới điều đã cho biết và hai gạch dưới điều cần tìm.
Bước 2:
+ Học sinh cả lớp cùng hoạt động sau đó nêu ý kiến của mình hoặc lên bảng thực hiện những điều mà giáo viên yêu cầu.
+ Giáo viên cho một vài học sinh nêu lại điều đã biết và điều cần tìm. GV nhấn mạnh các từ có, đã xuống, còn lại để học sinh nhận dạng được bài toán).
Bước 2. Tìm cách giải bài toán
* Tóm tắt bài toán: Dựa vào những điều đã biết, những điều cần tìm để viết tóm tắt bài toán bằng ngôn ngữ toán học (Tóm tắt bằng lời, tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng, sơ đồ ven).
Ví dụ:
* Tóm tắt bằng lời:
Bài tập 4 (Trang 68 - Toán lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo) Lúc đầu trên xe có 12 bạn, sau đó 3 bạn xuống xe. Hỏi trên xe còn bao nhiêu bạn?
Hướng dẫn HS đọc đề bài, nêu những điều đã biết (Có 12 bạn, đã xuống xe 3 bạn), những điều cần tìm (trên xe còn lại bao nhiêu), chọn lọc những từ ngữ quan trọng (Có, đã xuống xe, còn lại) để tóm tắt bài toán:
Tóm tắt: 	Có	             :	12 bạn
	Đã xuống	   :	  6 bạn
	Còn lại :..      bạn? 
* Tóm tắt bằng hồ sơ đoạn thẳng
Bài toán: (Trang 73 - Toán lớp 2 Sách Chân trời sáng tạo) Hà có 4 cái bút chì. Tín nhiều hơn Hà 1 cái bút chì. Hỏi Tín có mấy cái bút chì? 	
Hướng dẫn HS cách tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng như sau:
Yêu cầu học sinh đọc thầm đề bài, dùng bút chì gạch một gạch dưới điều đã cho biết và 2 gạch dưới điều cần tìm.
 Sau đó tôi hỏi HS: Hà có bao nhiêu cái bút chì? (Hà có 4 cái bút chì), vậy ta biểu thị số bút chì bằng 1 đoạn thẳng.
Số bút chì của Hà như thế nào so với số bút chì của Tín? (Tín có nhiều hơn Nam 1 cái bút chì).
Muốn biểu diễn số bút chì của Tín ta phải vẽ đoạn thẳng như thế nào? (Đoạn thẳng dài hơn đoạn thẳng biểu diễn số bút chì của Hà).
- Phần dài hơn đó tương ứng với bao nhiêu bút chì? (1 cái bút chì).
- GV vẽ tiếp đoạn thẳng biểu diễn số bút chì của Tín.
- Vậy bài toán hỏi gì? (Hỏi Tín có bao nhiêu cái bút ?).
Sau khi phân tích rõ ràng như trên tôi hướng dẫn học sinh vẽ tóm tắt:	
* Cho học sinh diễn đạt bài toán thông qua tóm tắt: Cho HS dựa vào tóm tắt nêu lại vắn tắt nội dung của bài toán.
* Lập kế hoạch giải bài toán: Xác định trình tự giải bài toán: thông thường xuất phát từ câu hỏi của bài toán đi đến các yếu tố đã cho với yêu cầu bài toán phải tìm và tìm được đúng phép tính số học thích hợp.
Bước 3. Tìm lời giải
Học sinh dựa vào câu hỏi của bài để tìm lời giải cho bài toán. (Giáo viên giải thích cho học sinh hiểu câu trả lời giải chính là câu trả lời cho câu hỏi trong bài - Vì lớp 2 giải toán đều là các bài toán đơn).
- Vậy để giúp học sinh tìm ra câu trả lời nhanh và đúng nhất, giáo viên có thể hướng dẫn học sinh đặt câu lời giải như sau:
Cách 1: Dựa vào câu hỏi của bài toán. Ví dụ: Hỏi Tín có bao nhiêu cái bút chì? Bỏ bớt chữ “Hỏi”, cụm từ “bao nhiêu cái” thay bằng từ “số”, thêm từ “là” vào cuối câu được câu lời giải: “Tín có số bút chì là”. Đây là cách đơn giản, học sinh dễ nắm bắt nhất.
Cách 2: Cũng ví dụ trên, đưa từ “bút chì” ở cuối câu hỏi lên đầu câu hỏi thay cho chữ “Hỏi” và thêm chữ “số” ở đầu câu, cuối câu thêm chữ “là” để được câu trả lời:	“Số bút chì Tín có là:”.
Cách 3: Giáo viên nêu miệng câu hỏi: “Tín có bao nhiêu viên cái bút chì? để học sinh trả lời miệng: “Tín có 5 cái bút chì” rồi chèn phép tính vào để có các bước giải (gồm cả lời giải và cả phép tính).
	 Bảo có số bút chì là:
	       4 + 1 = 5 (cái bút chì)
Cách 4: Sau khi học sinh nêu phép tính: 4 + 1 = 5 (cái bút chì), giáo viên chỉ vào 5 và hỏi: “5 cái bút chì” ở đây là số bút chì của ai? (là số bút chì của Tín). Từ câu trả lời của các em ta giúp học sinh chỉnh sửa thành câu lời giải: “Số bút chì của Tín là”:
Trên đây là một số cách hướng dẫn học sinh trình bày câu lời giải của bài toán. Xong với mỗi bài toán sau khi giáo viên hướng dẫn xong phải cho học sinh tự nêu được nhiều câu lời giải khác nhau, sau đó chọn câu lời giải thích hợp nhất, ngắn gọn nhất và dễ hiểu, sát với yêu cầu đề bài.
Bước 4. Xác định đơn vị bài giải
Cách xác định đơn vị của bài toán: Muốn xác định được đơn vị của bài toán phải giúp học sinh trả lời được câu hỏi xem bài toán yêu cầu tìm gì? Giáo viên gạch dưới đơn vị của bài. Giáo viên hướng dẫn tìm cụ thể một vài bài để học sinh định hướng và dần dần xác định được đơn vị của bài toán.
Vì bài toán có lời văn của lớp 2 chỉ là những bài toán đơn nên tôi có một mẹo nhỏ giúp HS xác định đúng đơn vị bài toán đó là khi đọc câu hỏi sau từ: bao nhiêu hay từ mấy là từ gì thì đó chính là đơn vị của bài giải.
Bước 5. Thực hiện cách giải và trình bày bài giải
Đây là bước cụ thể, cụ thể hóa của quá trình tư duy trên, nó thể hiện rõ nét kỹ năng, kỹ xảo giải bài tập của học sinh, Học sinh dựa vào sơ đồ phân tích trên để viết bài giải, nó được chuyển dịch tư duy ngược lại khi phân tích.
- Thực hiện các phép tính đã xác định (có thể viết phép tính sau khi viết câu lời giải và thực hiện phép tính).
- Viết câu lời giải.
- Viết phép tính tương ứng.
- Viết đáp số.
- Tôi hướng dẫn học sinh trình bày bài giải vào vở ô li như sau:
+ Lùi vào 5 ô so với lề để viết Bài giải.
+ Viết câu lời giải cân đối với từ Bài giải (thường là lùi vào 2 ô so với lề).
+ Viết phép tính lùi vào 2 ô so với lời giải.
+ Viết đáp số lùi vào thẳng với từ bài giải.
Cách trình bày bài giải đối với học sinh lớp 2 cũng rất quan trọng. Giáo viên cần rèn cho học sinh có con mắt thẩm mĩ trong cách trình bày bài, rèn cho các em có thói quen trình bày bài khoa học và đẹp để sau này khi lên các lớp trên các em không còn lúng túng khi trình bày bài giải.
Bước 6. Kiểm tra bài giải
Kiểm tra số liệu, kiểm tra tóm tắt, kiểm tra phép tính, kiểm tra câu lời giải,

Tài liệu đính kèm:

  • docxbao_cao_bien_phap_ren_ki_nang_giai_toan_co_loi_van_cho_hoc_s.docx